Trần Tuấn Hùng

Có quyền chia di sản thừa kế khi sổ đỏ đã đứng tên người khác?

Tư vấn về trường hợp quyền sử dụng đất của bố mẹ và đã sang tên một người con trong gia đình thì những người con khác có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế không?

 

Nội dung câu hỏi: Gia đình ông bà tôi có 8 anh chị em, các bác đều đi thoát lý hết chỉ có bố tôi là con út ở quê để phụng dưỡng ông bà.- Năm 1988: Bố mẹ tôi có tên trong hồ sơ địa chính (Khi đó chỉ có bà còn sống). Các giấy tờ liên quan không có gì.- Năm 1992: Bố mẹ tôi mua thêm 200m2 đất và xác nhập vào hồ sơ địa chính cũ.- Năm 1997: Gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- Năm 2008: Bà Nội mất- Năm 2018: Bác cả đang tiến hành đơn kiện để đòi lại mảnh đất này với lý do phải chia lại đất đai cho 8 anh chị em trong gia đình.Vậy cho tôi hỏi gia đình tôi có giữ lại được mảnh đất này không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

 

Gia đình bạn phải làm thế nào để giữ lại mảnh đất hiện nay đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bác yêu cầu phân chia di sản thừa kế của ông bà?

 

Để xác định được mảnh đất hiện tại có phải là di sản thừa kế của ông bà để lại hay không thì phải xét đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp năm 1997 có hợp pháp không. Những trường hợp mảnh đất hiện tại có thể được xác định là của bố mẹ bạn và không phải là di sản thừa kế của ông bà bạn:

 

Trường hợp một, trước khi ông bà mất, ông và bà đều đã tặng cho hoặc để lại di chúc phần đất trên cho bố mẹ bạn

 

Nếu trước đây ông bà đã làm hợp đồng tặng cho hoặc viết di chúc để lại toàn bộ phần đất trên cho bố mẹ bạn phần đất của ông bà và việc sang tên phần đất cho bố mẹ bạn là hoàn toàn hợp pháp thì phần đất hiện tại sẽ không được xác định là di sản thừa kế của ông bà bạn để chia cho những người khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông, bà. Theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn có tên trong sổ địa chính từ năm 1988 và được cấp giấy chứng nhận năm 1997, nếu tại thời điểm kê khai ghi tên trong sổ địa chính hay kê khai để yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất mà do ông bà cho phép kê khai tên bố mẹ bạn chứ không phải do bố mẹ bạn tự kê khai thì việc cấp giấy chứng nhận trên là đúng theo quy định và bố mẹ bạn có quyền sử dụng với toàn bộ phần đất trên.

 

Trường hợp hai, đã hết thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản của ông và trước khi mất bà đã tặng cho hoặc để lại di sản thừa kế cho bố mẹ bạn.

 

Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:

 

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này…”

 

Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản nên bạn có thể xác định xem đã hết thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với phần tài sản của ông, nếu sau 30 năm kể từ thời điểm ông mất mà không có ai yêu cầu phân chia di sản của ông thì tài sản thuộc về người đang quản lý.

 

Ngược lại nếu bác bạn chứng minh được gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận vào thời điểm năm 1997 với phần đất của ông bà trước đây là không hợp pháp thì phần đất đó là di sản thừa kế và được chia theo quy định của pháp luật nếu ông bà không để lại di chúc. Nếu phần di sản của ông do bố mẹ bạn quản lý mà đến hết thời hiệu yêu cầu phân chia không có ai yêu cầu phân chia thì bố mẹ bạn có quyền sử dụng, phần di sản của bà bạn vẫn được phân chia.

 

Nếu trường hợp phần đất được cấp giấy chứng nhận năm 1997 được xác định là di sản thừa kế thì bố mẹ bạn cần chứng minh tại thời điểm năm 1992 bố mẹ bạn mua một mảnh đất 200 m2 và đã gộp vào phần đất trước đó bằng hợp đồng mua bán hay có thể yêu cầu người làm chứng để chứng minh quyền  hữu với phần 200 m2 đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV : Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo