Triệu Lan Thảo

Chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như thế nào? Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội của chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ Công an nhân dân qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Xử lý vi phạm hành chính

Trong từng lĩnh vực, pháp luật đều có những quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Đối với lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc về Công an nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra, Quản lý thị trường và các cơ quan khác. Theo đó, từng chủ thể cũng có những quy định riêng về thẩm quyền. Do vậy, để tìm hiểu về vấn đề này, anh/chị có thể tham khảo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra anh/chị có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để vận dụng linh hoạt vào trường hợp của mình.

2.Tư vấn thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ Công an nhân dân

Câu hỏi tư vấn: Tôi chào Luật sư: tôi trường hợp này muốn hội Luật gia tư vấn nội dung như sau:  Ngày x/x/2020 công an xã X có ra quyết định xử phạt tôi về việc vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú. Quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định số 167/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thẩm quyền của Trưởng công an xã. theo quy định tôi vi phạm tại điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định số 167 thì thẩm quyền xử phạt là Trưởng công an xã là người ra quyết định xử phạt nhưng trường hợp em muốn hỏi là: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của tôi không phải thẩm quyền của trưởng công an xã mà là chiến sỹ công an chính quy làm việc tại Công an xã CưM'ta thuộc UBND xã X ra quyết định xử phạt. Vậy tôi hỏi: Chiến sỹ công an xã này làm việc tại Công an xã X này có thẩm quyền ra quyết định xử phạt em hay không? theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính là trưởng công an xã mới có thẩm quyền xử phạt, nếu trưởng công an xã có nhiệm vụ không trực tiếp ra quyết định thì phải ủy quyền cho cấp phó là người có trách nhiệm ra quyết định xử phạt và chịu trách nhiệm với trưởng công an và cấp phó không được ủy quyền cho người khác khi chưa có sự đồng ý của trưởng. vậy mà chiến công an xã này có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. theo quy định, trình tư, thủ tục và thẩm quyền chiến công an xã X có thẩm quyền hay không. căn cứ pháp lý nào. và trường hợp nào thì chiến sỹ công an xã có thẩm quyền quyết định xử phạt đối cá nhân. tôi rất mong hội luật gia tư vấn cho tôi. tôi xin chân thành cảm ơn

Nội dung tư vấn: Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ thông tin anh/chị cung cấp, anh/chị bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

…”

Theo đó, mức xử phạt đối với hành vi trên là phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ Công an nhân dân được căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.

…”

Đối chiếu với quy định nêu trên thì chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 1% mức phạt tiền tối đa với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không quá 500.000 đồng. Dẫn chiếu Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020:

“Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực

1. Mức phạt, tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:

b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;

…”

Do vậy, về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội thì chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền phạt tiền tối đa 400.000 đồng.

Đồng thời, tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP cũng có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ tại khoản 1 Điều 66:

Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

…”

Như vậy, trong trường hợp của anh/chị, mức phạt tiền đối với hành vi cá nhân, hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú là 100.000 đồng đến 300.000 đồng nên chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ vẫn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chiến sĩ Công an nhân dân là không trái thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo