Triệu Lan Thảo

Hỏi về việc muốn tách khẩu với chồng nhưng chồng không đồng ý

Chị gái tôi và chồng đang cùng hộ khẩu ở A. Hiện nay tôi muốn chuyển khẩu về V để tiện làm một số thủ tục hành chính, nhưng chồng tôi không đồng ý. Luật sư cho hỏi làm thế nào để tôi có thể tách chuyển khẩu của tôi về V.?

 

Xin chào luật sư ! Gia đình tôi có gặp 1 trường hợp như sau:Chị gái ruột đã chia tay với chồng nhưng chưa ra tòa làm thủ tục ly hôn đã hơn 5 năm. Trước khi chia tay hai người đã có hộ khẩu chung do chồng làm chủ hộ. 2 vợ chồng đăng ký thường trú tại tỉnh V có nhà đất ở ổn định. Sau đó chồng chị đã tự ý chuyển toàn bộ hộ khẩu thường trú về tại tỉnh Avà 2 vợ chồng chuyển về A sinh sống khoản 1 năm thì chia tay. Hiện nay nhà và đất do 2 người đứng tên vẫn còn tại V. Chị có nói anh cắt giúp khẩu để chuyển vào V để tiện cho việc làm thủ tục hành chính (vừa qua mới bị mất chứng minh nhân dân và bằng lái xe 2 bánh)... nhưng anh không chấp thuận kính nhờ luật sư tư vấn xem có cách gì cho chị được nhập lại thường trú mà không cần phải có sự đồng ý của chồng chị và được sự đồng ý của công an tại tỉnh A được không ạ, hiện tại chị đã được đăng ký sổ tạm trú dài hạn tại hộ khẩu chị ruột và được chị ruột chấp thuận cho nhập khẩu và có nguyện vọng ly hôn do không thể chung sống được với nhau.Trân trọng./.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, chúng tôi xin đưa ra ý kiến như sau:

 

Do việc chị cung cấp thông tin không đầy đủ, còn nhiều chỗ chưa logic chúng tôi xin phép được hiểu như sau:

 

Chị của bạn và chồng của chị ấy có cùng sổ hộ khẩu ở tỉnh V. Vì lý do công việc, hai người phải về A sinh sống, người chồng đã chuyển hộ khẩu của hai vợ chồng về tỉnh A và hai vợ chồng sinh sống chung (được 1 năm thì không sống chung nữa). Nay, chị bị mất CMND+bằng lái chị có yêu cầu chồng mình tách khẩu về V để chị tiện làm lại giấy tờ nhưng chồng mình không đồng ý.
Yêu cầu tư vấn của bạn là: Chị bạn có thể tự tách hộ khẩu về V mà không cần sự đồng ý của V được hay không :?

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 27 luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013, các trường hợp được tách hộ khẩu bao gồm:

 

“a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.
 b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 điều 25 và khoản 2 điều 26 của luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản”.


Vì vậy, để tách được hộ khẩu bạn cần được chủ hộ đồng ý bằng văn bản.

 

Căn cứ theo khoản 8 Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT- BCA quy định rõ: "Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật.

 

Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật với mức phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú.

 

Vì vậy bạn có thể yêu cầu chồng mình cung cấp sổ hộ khẩu để chị có thể làm thủ tục tách khẩu, nếu chồng bạn vẫn không hợp tác bạn có thể nhờ công an phường, xã can thiệp.

 

Ngoài ra bạn vẫn có thể tách hộ khẩu. theo cách đăng ký hộ khẩu mới. Tuy nhiên, để thực hiện thủ tục này, bạn phải có nơi cư trú hợp pháp, nghĩa là bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú mới theo thủ tục quy định tại điều 21 Luật Cư trú hiện hành quy định:

 

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Sau khi thực hiện xong thủ tục này, bạn có thể tiến hành xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 22 Luật cư trú:

 

Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

đ: Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”

 

Theo đó, thủ tục xóa hộ khẩu thường trú sẽ được thực hiện theo quy định tại thông tư số 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết một số đều và biện pháp thi hành luật cư trú:

 

"a) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh

- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện;

- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;

b) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.

4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú"



Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ có hai cách để có hộ khẩu thường trú tại V. Một là tách khẩu để nhập vào hộ khẩu người khác, hai là bạn có thể tự đăng ký để lập một sổ hộ khẩu mới khi đáp ứng các điều kiện mà PL quy định.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Đoàn Văn Chiến - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo