LS Hồng Nhung

Các cháu có được thừa kế tài sản của cô không?

Trong trường hợp cô không có chồng, con mà sống chung với các cháu thì khi cô mất không để lại di chúc các cháu có được thừa kế tài sản của cô không? Làm thế nào để có thể sang tên tài sản của cô cho các cháu? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Ông bà nội tôi đã chết, ông bà nội tôi có 03 người con gồm bác trai tôi, bố tôi và cô tôi. Hiện tại, các bác tôi, bố mẹ tôi và cô tôi đã mất. Cô tôi không lấy chồng, không có con đẻ và không có con nuôi. Cô tôi có thửa đất có sổ đỏ mang tên cô tôi, do cô tôi không có chồng con nên vợ chồng tôi ở với cô ruột từ năm 1982, đến năm 1992, vợ chồng tôi xây nhà trên thửa đất của cô tôi và ở ổn đinh từ đó đến nay. Năm 2007, cô ruột tôi chết không để lại di chúc cho cháu nào. Năm 2016 chồng tôi chết nên hiện tại tôi muốn đổi lại sổ đỏ mang tên tôi thì tôi phải cần thực hiện các công việc gì:- Vợ chồng các bác trai tôi đã chết, các bác tôi có tổng cộng 12 người con, hiện có 02 người con trai đã chết chỉ  còn vợ và các con trai.- bố mẹ chồng tôi có 07 người con hiện 06 người còn sống, riêng chồng tôi chết năm 2016.

Vậy tôi muốn sang tên đổi chủ mảnh đất trên tôi phải làm các thủ tục gì, tôi xin trân thành cảm ơn. 

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, cô bạn có mảnh đất và sống chung với vợ chồng bạn. Tuy nhiên chưa thể xác định được đây là mảnh đất được cấp cho hộ gia đình hay tài sản riêng của cô bạn, do đó sẽ xảy ra hai trường hợp như sau:

 

Trường hợp 1: nguồn gốc sử dụng đất được ghi nhận đây là đất cấp cho hộ gia đình:

 

Trong các quy định pháp luật đất đai trước đây chưa có định nghĩa về hộ gia đình sử dụng đất. Đến Luật Đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất được định nghĩa tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

 

Từ quy định này có thể thấy nếu vợ chồng bạn đang sống chung với cô bạn tại thời điểm được Nhà nước giao đất thì vợ chồng bạn sẽ có chung quyền sử dụng đất với cô bạn.

 

Và khi cô bạn mất đi, sẽ đặt ra vấn đề xác định di sản thừa kế của cô bạn bao gồm những tài sản riêng của cô bạn và phần đất chung của hộ gia đình. Mặt khác, cô bạn mất ở thời điểm năm 2007 nên việc chia thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện theo các quy định tại Bộ luật Dân sự 2005. Trong trường hợp cô bạn mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế của cô bạn theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005:

 

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Vậy, căn cứ theo thông tin bạn cung cấp và đối chiếu với quy định pháp luật nêu trên thì cô bạn chỉ còn những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba là các cháu. Do đó trong trường hợp này, di sản cô bạn để lại sẽ được chia đều cho các cháu.

 

Còn đối với trường hợp sau này chồng bạn mất cũng vậy, khi chồng bạn mất sẽ xác định di sản thừa kế của chồng bạn bao gồm tài sản riêng, phần tài sản trong khối tài sản chung vợ chồng, phần đất trên mảnh đất chung hộ gia đình. Và căn cứ theo quy định tại Điều 676 nêu trên thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn sẽ bao gồm bạn, các con, và cha mẹ chồng; những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau theo quy định của pháp luật.

 

Sau khi xác định được những người thừa kế của cô bạn và chồng bạn thì trước tiên bạn phải tiến hành phân chia di sản thừa kế. Việc phân chia di sản thừa kế có thể do các bên thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có bất động sản để yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc bản án/quyết định của Tòa án về việc phân chia di sản thừa kế thì bạn đem những giấy tờ sau đây đến văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

 

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc bản án/quyết định của Tòa án;

 

- Giấy chứng tử của cô bạn và chồng bạn;

 

- Sổ hộ khẩu;

 

- Giấy khai sinh của các con để chứng minh quan hệ cha con giữa con bạn và chồng bạn (nếu có);

 

- Giấy đăng ký kết hôn để chứng minh bạn là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn.

 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 

Trường hợp 2, mảnh đất là tài sản riêng của cô bạn:

 

Trong trường hợp này, khi cô bạn mất đi thì tài sản riêng của cô bạn sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ ba của cô bạn trong đó có bạn như đã giải quyết ở trường hợp trên. Sau khi phân chia di sản thừa kế, bạn có thể tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tiến hành phân chia di sản thừa kế mà chồng bạn để lại.

 

Ngoài ra, bạn cần lưu ý trong quá trình phân chia di sản thừa kế bạn cần phải đưa ra các bằng chứng chứng minh tài sản đó đã có công sức đóng góp của vợ chồng bạn thì phần công sức đóng góp của bạn sẽ được trả lại tương ứng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng 

Phòng Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo