Trần Phương Hà

Bồi thường dân sự thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không

Luật sư tư vấn về bồi thường khi sức khỏe bị xâm phạm, mức hình phat với việc phòng vệ quá mức cần thiết dẫn đến chết người. Nội dung tư vấn như sau

Nội dung câu hỏi: Cháu chào chú a! chú có thể tư vấn giúp cháu vụ việc này với a! sáng bố cháu ăn sáng ở quán gặp chú Đ và 2 a em cúng ăn sáng. Ăn xong chú Đ rủ 1 chú nữa cũng người cùng thôn là H (chú này đã có hơi men trong người từ trước)về nhà cháu ăn uống, trong quá trình ăn thì chú H và chú Đ xô xát rồi đập bát đũa nhà cháu, bố cháu không nói gì, lần 2 tiếp diễn bố cháu can ngăn thì chú H cắn vào bụng bố cháu. bố cháu bảo chú H về. Chú H vẫn nói nhiều nên bố cháu và chú Đ dìu ra cổng. ra cổng thì chú H đấm bố cháu vào mặt. theo phản xạ bố cháu gạt tay ra đấm lại. chú H ngã ra. lúc đó chú H ko có sao.a cháu khi đó đi lên chơi thì bố cháu bảo a cháu và chú Đ chở về. tới chiều thì ng nhà chúH nói chú H đi viện do chấn thương so não, chuyển lên bv việt tiệp mổ, vỏ não đưa lên hà nội nuôi, gia đình họ yêu cầu toàn bộ cp của chú H khoảng mấy trăm triệu nhà cháu lo hết thì gq nội bộ. Cháu muốn hỏi lsu la khi chi số tiền dây cho chú H thi chú ay có thành người thực vật thì nhà cháu có phải chi trả thêm hoac trường hợp chú H mất bố cháu vẫn phải truy cứu trách nhiệm hình sự a?

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề đã bồi thường cho người bị hại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Từ những thông tin ban cung cấp, thì việc bố bạn có hành vi dùng tay đấm vào mặt người kia dẫn tới gây thương tích cho người tên H xác định hành vi vi phạm pháp luật và căn cứ vào tỉ lệ thương tật của chú H mà bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo điều 134 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:

 

"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 

 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

 

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

 

đ) Có tổ chức; 

 

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

 

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

 

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

 

i) Có tính chất côn đồ; 

 

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 

 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 

 

c) Phạm tội 02 lần trở lên; 

 

d) Tái phạm nguy hiểm; 

 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; 

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; 

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

 

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 

 

a) Làm chết người; 

 

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 

 

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

 

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

 

a) Làm chết 02 người trở lên; 

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

 

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

 

Ngoài ra, căn cứ theo điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự, các trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại như sau:

 

"Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

 

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

 

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức."

 

Như vậy, nếu hành vi vi phạm của bố bạn bị truy cứu trách nhiệm theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luât hình sự trên thì bố bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường và bên bị thiệt hại rút yêu cầu khởi tố vụ án. Trường hợp bố bạn thuộc vào khoản 2, 3, 4 Điều này thì dù đã thỏa thuận và bên kia đồng ý rút đơn thì cơ quan điều tra vẫn sẽ tiến hành điều tra và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích đối với bố bạn.

 

Thứ  hai, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe và tính mạng bị xâm phạm.

 

Trước tiên, việc bồi thường sẽ do hai bên tự thỏa thuận, nếu không tự thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường theo Điều 590 Bộ luật dân sư 2015 "Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

 

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

 

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

 

Trong trường hợp người đó chết thì mức bồi thường do tính mạng bị xâ phạm được xác định theo Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 như sau "Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

 

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

 

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

   

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn:Phương Hà- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo