Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm những gì?
1. Chế độ tai nạn lao động
1.1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
-
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
-
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc trường hợp nêu trên;
- Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:
-
Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
-
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
-
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
1.2. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo quy định tại Điều 59 Luật này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được những giấy tờ nêu trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động cho cơ quan bảo hiểm.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cần lập 03 bộ hồ sơ bồi thường, trợ cấp cho người lao được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động động. Trong đó, 01 bộ hồ sơ được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động hoặc trợ cấp tai nạn lao động.
Thành phần hồ sơ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, bao gồm:
“a) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
b) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
c) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Chế độ bệnh nghề nghiệp:
2.1. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 46 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp (nêu trên).
Lưu ý: Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
2.2. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Căn cứ Điều 58 Luật An toàn vệ sinh lao động, hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tương tự như chế độ tai nạn lao động, người sử dụng cần lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với người lao động được hưởng chế độ bồi thường bệnh nghề nghiệp.
Thành phân hồ sơ được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
“a) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp củ a cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền.
c) Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).”
Lưu ý: Trường hợp vượt quá thời hạn giải quyết chế độ ốm đau, tai nạn lao động thì người sử dụng lao động phải có văn bản giải trình kèm theo hồ sơ giải quyết chế độ khi nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất