Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt thế nào theo quy định mới?

Bộ luật hình sự hiện hành quy định như thế nào về tội trộm cắp tài sản? Các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản? Người có hành vi trộm cắp tài sản thì bị xử lý như thế nào? Trường hợp người phạm tội vi phạm lần đầu và có đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì có được xác định là tình tiết giảm nhẹ không?

1. Luật sư tư vấn tội trộm cắp tài sản

Các tội xâm phạm quan hệ sở hữu đã gây ra những thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khoẻ của công dân, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động chung của xã hội. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ các quan hệ sở hữu thì Bộ luật hình sự hiện đã có quy định một chương riêng biệt về các tội xâm phạm sở hữu, trong đó bao gồm tội trộm cắp tài sản. Trộm cắp tài sản có thể hiểu là hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sỡ hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.

Tuy nhiên, để xác định có phải là tội trộm cắp tài sản thì hành vi đó phải đáp ứng các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tội trộm cắp tài sản mức hình phạt thế nào?

Câu hỏi:

Xin chào Công ty Luật Minh Gia Cháu muốn được Luật sư tư vấn cho cháu trường hợp như sau: Em trai cháu có hành vi trộm cắp tài sản. Hiện đang bị tạm giam điều tra. em trai cháu vi phạm lần đầu tiên, có đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bên bị hại. tài sản đc giám định là 2 chiếc laptop 25tr đồng. vậy cho cháu hỏi là em cháu sẽ phải chịu phạt như thế nào. cháu xin cảm ơn!

images-jpg-27092013102526-U14.jpg

Hành vi trộm cắp bị phạt ra sao?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

…”

Như vậy, em bạn có hành vi trộm cắp tài sản do đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 173 đã nêu trên. Nếu em trai bạn không có các tình tiết quy định tại khoản 2 ĐIều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm với khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

.....”

Nếu em bạn có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên và không có tình tiết tăng nặng thì Tòa án có thể xem xét giảm nhẹ mức hình phạt cho em bạn theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 ĐIều 54 Bộ luật hình sự 2015.

------

3. Tham khảo tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật hình sự 1999

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự) quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Tùy từng tình tiết cụ thể của vụ án, người phạm tội có thể bị xử lý theo các khung hình phạt khác nhau. Theo thông tin bạn cung cấp thì em trai bạn có hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, tài sản trộm cắp là 2 chiếc laptop có giá trị là 25 triệu đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt từ  “bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Tùy vào tính chất mức độ, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì em trai bạn sẽ phải chịu mức hình phạt cụ thể.

Theo quy định tại điều 47 BLHS thì:“Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án”.

Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ ( ít nhất là 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 46 BLHS) thì căn cứ vào điều 47 BLHS Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 46 BLHS như sau:

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Tòa án sẽ xem xét giảm hình phạt, em trai của bạn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169