Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trộm cắp tài sản
1. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự
Hiện nay, bên cạnh các đối tượng người thành niên phạm tội thì đối tượng người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật ngày càng có xu hướng gia tăng và là vấn đề đáng lo ngại của xã hội.
Trong đó, hành vi phạm tội liên quan đến hành vi trộm cắp tài sản là một trong những tội phạm mà người chưa thành niên vi phạm nhiều nhất. Số lượng các vụ án tăng nhanh, nhiều vụ án đặc biệt nghiêm trọng xảy ra, cùng với tính chất phức tạp của từng vụ án là những thủ đoạn tinh vi, do đó tính nguy hiểm ngày càng cao để lại những hậu quả nghiêm trọng cho cả người thực hiện hành vi phạm tội và người bị hại, gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, làm xôn xao dư luận xã hội.
Cùng với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hành vi phạm tội của người chưa đủ 18 tuổi thì nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc xử lý với đối tượng phạm tội này như thế nào? Để được tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật giàu kinh nghiệm của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề này.
2. Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trộm cắp tài sản
Câu hỏi: Chào văn phòng luật sư. Em có câu hỏi cần nhờ tư vấn. Em bắt được kẻ ăn trộm hơn 6 tr đồng (nhưng chưa đến tuổi thành niên) thì theo qui định pháp luật xử lý ra sao? Về mức độ xử phạt hành chính, bồi thường và hình sự thế nào?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau: Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
"1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);
đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).”.
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
"1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
…”.
Theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 quy định: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;Do đó, khoản 1 Điều 138 BLHS thuộc tội phạm ít nghiêm trọng.
Như vậy, nếu người phạm tội là người dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi trộm cắp 6 triệu đồng. Trường hợp này, người phạm tội sẽ bị xử phạt hành chính và mức phạt sẽ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Trộm cắp tài sản;
b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
Như vậy mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Nếu người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự “bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Xử lý tài sản trộm cắp được: Tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.”.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất