Trần Phương Hà

Hết hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì làm thế nào ?

Chế độ thai sản là chế độ phát sinh khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật. Đây là chế độ đảm bảo cho người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản vẫn có được một khoản hỗ trợ từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

1. Luật sư tư vấn về các chế độ bảo hiểm xã hội

Chế độ thai sản đối với người lao động đặc biệt là lao động nữ rất quan trọng vì khi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản lao động nữ sẽ được cơ quan bảo hiểm thanh toán một khoản tiền trong thời gian dài lao động nữ nghỉ chế độ thai sản.

Ngoài các vấn đề liên quan đến điều kiện hưởng chế độ thai sản, lao động nữ còn quan tâm đến thời hạn nộp hồ sơ để được giải quyết chế độ thai sản là như thế nào vì việc nộp hồ sơ không đúng thời hạn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc hưởng chế độ này. Trên thực tế có nhiều trường hợp nộp chậm hồ sơ hưởng chế độ thai sản dẫn đến việc cơ quan bảo hiểm từ chối giải quyết chế độ này.

Để đảm bảo việc hưởng chế độ thai sản của mình hoặc để giải quyết trong các trường hợp nộp hồ sơ hưởng chế độ chậm quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến chế độ thai sản.

2. Giải quyết trường hợp hết hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Nội dung câu hỏi: Chị em làm việc tại Cty A tham gia BHXH tại BHXH quận 3 từ tháng 05/2013 đến hết tháng 05/2016 thì chị em nghỉ sinh con (từ 31/05 đến 30/11/2016), đồng thời cũng thôi việc tại Cty.Ngày 6/9/2016, nhân sự Công ty có nộp hồ sơ chốt sổ BHXH cho những nhân viên khác, nhưng lại sót hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản của chị em và cũng không chốt sổ bảo hiểm cho chị.Quá thời gian mà chị vẫn chưa nhận được trợ cấp thai sản nên có liên hệ lại nhân sự công ty thì được biết nhân viên phụ trách hồ sơ của chị đã nghỉ việc và không liên lạc được. Sổ BHXH của chị bị mất và chưa được chốt sổ.Vào tháng 01/2018, chị có đi làm lại sổ BHXH và đã được cấp lại sổ (không có các tờ rơi kèm theo)Đến thời điểm hiện tại chị vẫn chưa nhận được trợ cấp.Xin luật sư hướng dẫn trình tự các bước cần làm và thủ tục hồ sơ cần chuẩn bị để chị có thể lãnh trợ cấp thai sản và trợ cấp BHXH 1 lần ạ.Trường hợp của chị như vậy thì có được hưởng tiền trợ cấp dưỡng sức sau sinh không ạ?Xin chân thành cảm ơn luật sư! 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

Thứ nhất, giải quyết trường hợp nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chậm

Theo thông tin bạn cung cấp, thời gian nghỉ thai sản của chị bạn từ ngày 31/5/2016 đến 20/11/2016 và chị bạn đã thôi việc trước thời điểm sinh con nên để được hưởng chế độ thai sản chị  bạn phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể:

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Tuy nhiên, do công ty chậm trễ chốt bảo hiểm xã hội dẫn  việc không có sổ bảo hiểm nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Vì vậy, chị bạn cần có văn bản giải trình về việc chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét giải quyết theo Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội 2014

Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định

1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.

2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.”

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không chấp nhận giải quyết đối với việc chậm nộp hồ sơ thì chị bạn có quyền yêu cầu phía công ty bồi thường do hành vi chậm chốt sổ bảo hiểm từ phía công ty dẫn đến thiệt hại về việc hưởng chế độ thai sản.

Chị bạn chỉ được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nếu trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi. Cụ thể:

Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước…”

Như vậy, chị bạn không đủ điều kiện để hưởng số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức  khỏe.

Thứ hai, về bảo hiểm xã hội một lần

Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được  hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Cụ thể:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn chỉ có thể nhận bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc theo Điều 1 Nghị định 93/2015/NĐ-CP như sau

Điều 1. 

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần…

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

-  Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

-  CMTND, sổ hộ khẩu,…

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169