Hành vi đe dọa, đánh bạn học bị xử lý thế nào?
Lần đó cháu đã xin lỗi để không xảy ra chuyện đáng tiếc dù bản thân không làm gì sai, cũng chưa từng buông lời xúc phạm lại bạn. Cháu đã có lần giải thích rằng mình không nói xấu bạn, nhưng bạn không tin. Sau vài tháng bạn cùng nhóm bạn của bạn ấy lại tiếp tục đe doạ cháu (bằng cách công khai bình luận trên facebook) rằng cuối năm học, sau khi thi tốt nghiệp THPTQG sẽ tìm đến và đánh cháu. Cháu có chụp lại màn hình tất cả những bình luận đe doạ và tin nhắn xúc phạm của bạn ấy và nhóm bạn của bạn ấy. Cháu đã báo sự việc lên các thầy cô nhưng chỉ nhận được lời động viên rằng cháu nên mặc kệ các bạn ấy mà không có mức xử phạt thích đáng hay tổ chức buổi hoà giải nào. Sắp tới có đợt thi quan trọng đối với học sinh chúng cháu, cháu rất lo sợ và căng thẳng và chẳng thể tập trung học tập được. Cháu học cùng lớp với bạn ấy, đầu óc cháu chỉ nghĩ đến việc mình bị đe doạ suốt nửa năm qua, cháu rất stress. Cháu có được pháp luật bảo vệ không? Và cháu nên làm thế nào để sau khi thi bạn ấy sẽ không tìm đến cháu để “xử” như lời bạn ấy nói?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Bạn của bạn vì có hiểu lầm với bạn nên đã có hành vi nói móc, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của bạn, tuy bạn đã giải thích về hiểu lầm này nhưng người bạn đó vẫn thực hiện những hành vi đe dọa và xúc phạm bạn. Đây là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của cá nhân được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Như vậy, bạn có thể trình báo cơ quan công an cấp huyện nơi người bạn đó đang cư trú để được kịp thời bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, để được cơ quan công an giải quyết cho mình, bạn cần gửi kèm theo đơn trình báo những chứng cứ chứng minh hành vi trái pháp luật của bạn mình và chứng minh được những hậu quả của hành vi đó gây ra với bản thân mình. Bạn có thể dùng ảnh chụp màn hình những bình luận xúc phạm và tin nhắn đe dọa của người bạn đó trên facebook hoặc bản ghi âm, ghi hình, người làm chứng tại thời điểm người bạn đó thực hiện hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mình để làm bằng chứng chứng minh về việc người bạn này đã thực hiện những hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 nếu hành vi xúc phạm bạn là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
...”
Như vậy, bạn của bạn có thể chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác nếu bạn chứng minh được những thiệt hại nghiêm trọng về nhân phẩm, danh dự do hành vi này gây ra. Trường hợp chưa thiệt hại nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự, người bạn của bạn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi này theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu người bạn này gỡ bỏ, cải chính thông tin xúc phạm đến mình của người bạn đó, xin lỗi mình và bồi thường thiệt hại do hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự gây ra theo quy định tại khoản 2, 3, 5 Điều 34 BLDS 2015:
“2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Mức bồi thường thiệt hại do nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm được quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Theo đó, mức bồi thường thiệt hại do hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự sẽ do sự thỏa thuận giữa các bên dựa trên những chi phí hợp lí để hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế đã bị mất hoặc giảm sút, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần và những thiệt hại khác. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở.
Trân trọng
Phòng tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất