Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hành vi che giấu tài sản do người khác trộm cắp phạm tội gì?

​Có một nhóm thanh niên có gửi chồng tôi một chiếc xe máy không rõ giấy tờ trong thời gian một tháng. Cũng trong thời gian đó anh A bị mất xe máy cùng nhãn hiệu và đã được chính quyền thông báo trên loa.

Nhưng chồng tôi lại không khai báo cho công an biết về việc nhóm thanh niên gửi xe tại nhà mà vẫn tiếp tục giữ chiếc xe đó một tháng và sau đó nhóm đối tượng có trả cho chồng tôi 1 triệu đồng. Một thời gian sau công an phát hiện ra chiếc xe đó chính là chiếc xe mà anh A đã mất. Vậy chồng tôi sẽ bị xử như thế nào ạ? Chiếc xe đó giá trị 25 triệu đồng.
 
Hành vi che giấu tài sản do người khác phạm tội mà có bị tội gì?
Che giấu tài sản trộm cắp
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp này, việc đã có thông báo trên loa phường một thời gian mà chồng bạn không có hành vi khai báo chiếc xe máy bị mất cắp cho chính quyền địa phương và đã nhận tiền về việc cất giữ thì hành vi này của chồng bạn là hành vi che giấu tội phạm quy định tại điều Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 18. Che giấu tội phạm

 

1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

 

2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”

 

Vì giá trị chiếc xe máy là 25 triệu đồng nên hành vi này là hành vi trộm cắp tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”

 

Và cấu thành tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 được quy định như sau:

 

“Điều 389. Tội che giấu tội phạm

...

c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

...”

 

Như vậy, theo quy định nêu trên nếu chồng bạn che giấu tội phạm thuộc khoản 2, 3 và 4 của Điều 173 Bộ luật Hình sự thì mới có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội che giấu tội phạm.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh