Nông Bá Khu

Hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Luật sư tư vấn về trường hợp hai bên có hợp tác kinh doanh nhưng sau đó một bên có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Cụ thể như sau:

 

Giả sử: mình và người hợp tác ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh mình có giấy chuyển tiền của ngân hàng qua Tài khoản người hợp tác 10.000.000, sau đó người hợp tác mượn chuyển từ ngân hàng 2.000.000, sau đó tới ngày trả tiền mượn 2 triệu, mình liên lạc thì anh đó không nghe điện thoại, mà người hợp tác nghe điện thoại của những số khác mình có bằng chứng ghi âm và một số tin nhắn qua điện thoại và zalo với người hợp tác, anh đó đang có ý định hợp tác cùng một số người khác, mình không có hình ảnh người hợp tác vì chỉ gặp gỡ vài lần, bây giờ nếu bạn mình ra gặp người hợp tác ra gặp lần nữa nhưng chưa đủ 1 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, vì khó lắm mới dụ được anh ta ra, và giấy chứng minh đỉa chỉ có thể là giả vì ghi ở Huế, mình báo công an thì có chứng mình được anh ta lừa đảo và trả lại tiền không?

 

 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Trước hết về tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...”

 

Để có thế xác định 1 hành vi đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:

 

+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội đã cố tình dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo.

 

+ Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

 

Trong trường hợp của bạn về giá trị tài sản là 2 triệu đồng đã thỏa mãn dấu hiệu về giá trị tài sản chiếm đoạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Còn đối với hành vi của người hợp tác theo như thông tin bạn cung cấp, người đó cũng đã có những dấu hiệu như trốn tránh nghĩa vụ khi đến hạn trả tiền, giấy chứng minh địa chỉ có thể là giả, tuy nhiên để có căn cứ xác thực hơn thì bạn cần xác định rõ xem ngay từ đầu khi hợp tác với bạn người đó liệu đã có mục đích lừa dối chiếm đoạt tài sản hay chưa. Và để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể đến cơ quan công an trình báo để công an điều tra hỗ trợ và nếu đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền 2 triệu đã chiếm đoạt từ bạn.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Phạm Thu Hoài - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169