Đinh Ngọc Huyền

Hàng xóm hát karaoke ồn ào có thể báo chính quyền xử phạt?

Hát karaoke là hoạt động giải trí phổ biến và được nhiều người ưa chuộng trong cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên hoạt động này sẽ không còn mang giá trị đơn thuần đó nếu như gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, ức chế tinh thần và sức khỏe của những người xung quanh. Chính vì vậy, để đảm bảo môi trường sinh hoạt, sức khỏe, cũng như tinh thần cho tất cả người dân, pháp luật đã đưa ra những quy định hạn chế về khung giờ cũng như quy định về tiếng ồn và các mức xử phạt đối với hoạt động này.

1. Hát karaoke vào thời gian nào được coi là muộn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp hàng xóm hát karaoke vào khung giờ không được phép (trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau) hoặc gây ra tiếng ồn vượt quá mức giới hạn cho phép gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt hằng ngày thì những người sống xung quanh bị ảnh hưởng có quyền làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết theo quy định.

2. Trường hợp hàng xóm hát karaoke vào tối muộn bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.”

Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với chủ thể có hành vi vi phạm.

Căn cứ Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 28/8/2022, có 10 mức phạt đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung cũng như buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều 22. Vi phạm các quy định về tiếng ồn

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.

6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.

7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.

8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.

9. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.

10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.

11. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.

12. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;

b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.”

3. Thẩm quyền xử lý hành vi hát karaoke ồn ào là ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

“Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;”.

Điều 68, 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;…”

“Điều 69. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội…”.

Như vậy, trong trường hợp hàng xóm gây tiếng ồn lớn, làm huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau thì những người sống xung quanh có quyền báo cho tổ trưởng khu phố nhắc nhở và xác nhận sự việc. Trường trường hợp vẫn tiếp tục hành vi trên, có thể làm đơn gửi đến UBND phường, xã để yêu cầu giải quyết theo quy định.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo