Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Giáo viên khi chấm dứt hợp đồng được hưởng quyền lợi gì?

Câu hỏi: Em có kí hợp đồng ngắn hạn cho công ty A thời gian là 1 năm. Nhưng được 6 tháng cty đòi chấm dứt hợp đồng với em vì lí do vi phạm. Em là Giáo viên mầm non, e có kí kết vs nhà trường trong khoản 3 rằng "Không đánh trẻ, không xâm hại tinh thần và thể chất của trẻ". Và em có vi phạm rằng em phạt trẻ dùng tay khẽ vào tay trẻ, trẻ không bị thương tích và không làm sao cả .

Vì lí do tư thù riêng mà cô ấy bắt em phải thôi việc vì lí do như thế ,  như vậy thì có đúng hay sai thưa luật sư, e có thể kiện được không. Và em có được quyền lợi gì sau khi thôi việc không ạ...kinh mong luật sư giải quyết thắc mắc này giúp e, em cảm ơn ạ.

Trả lời:

Chào anh/chị! Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."

>> Tư vấn quy định về chấm dứt hợp đồng lao động, gọi: 1900.6169

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

"Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

....."

A/c và công ty đã giao kết HĐLĐ xác định thời hạn 1 năm, do đó khi công ty muốn chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn thì phải thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo ĐIều 38 Bộ luật lao động 2012. Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng với a/c mà không đưa ra được lý do chính đáng được quy định tại khoản 1 và báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 38 nói trên, thì hành vi này là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Trường hợp công ty lấy lý do a/c có hành vi gây thương tích cho người khác (đánh trẻ) để cho a/c thôi việc thì phải thực hiện thủ tục sa thải theo quy định tại Điều 126 và Điều 123 Bộ luật lao động 2012. Nếu công ty không chứng minh được lỗi của a/c và không xử lý theo đúng quy trình của pháp luật thì hành vi này là sa thải trái pháp luật.

Theo đó, nếu công ty có hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật hoặc sa thải trái pháp luật thì phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường, trường hợp không thỏa thuận được a/c có quyền khởi kiện vụ án lao động đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. A/c lưu ý thời hiệu khởi kiện vụ án lao động là 1 năm.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169