Hoàng Thị Kim Lý

Vụ án trộm cắp tài sản giải quyết trong bao lâu?

Tư vấn các bước giải quyết vụ trộm cắp tài sản, hình phạt trộm cắp tài sản với số tiền 10 triệu đồng. Và có thể vu khống người khác hay không? Cụ thể như sau:

Câu hỏi:

Chào luật sư ! Vào ngày 27/11 vừa qua . Nơi em trọ. 10h tối cùng ngày Chị T cùng trọ  thông báo mất tài sản với số tiền là hơn 10tr để trong bóp để trong phòng sau khi rút tiền vào buổi sáng cùng ngày. (Trong khi không ai làm chứng là chị T có để tiền trong bóp ). Theo bản tường trình nộp công an và theo chị T nói là chị cứ khẳng định mất ở phòng trọ và thời gian mất có em và bạn em cùng phòng ở nhà và có sinh hoạt gân phòng chị T. 28/11 Để quyết định làm sáng tỏ vụ việc , phòng trọ đã mời công an lấy dấu vân tay trên bóp là cách chính xác nhất. Nhưng thay triệu tập tất cả mọi người thì chỉ có gọi bạn em với em lên viết bản tường trình , không có kiểm tr dấu vân tay với lý do hết mực.Em có thắc mắc"tại sao chỉ gọi em và bạn em trong khi ai cũng có khả năng."Công an trả lời " vì chị T nói trong thời gian đó chỉ có em với bạn em gần phòng " . Sau đó bon em ra về và đến hôm nay chưa nhận được kết quả gì . Có hỏi thì cũng nói là đang điều tra. Việc đó ảnh hưởng đến danh dự của bản thân một khi kết quả điều tra chưa đưa ra đối với em cảm thấy rất bức xúc. Bị ảnh hưởng đến cả thời gian và công việc . Luật sư cho em hỏi quy trình và thời gian làm việc của vụ trọm tài sản là như thế nào để em có thể tự theo dõi với ạ ? Trường hợp nào em có thể kiện ngược lại với hành vị vu khống được ạ ? và quy trình kiện như thế nào cũng như hình phạt ra sao ạ ? Em cảm ơn luật sư . Rất mong được sự phản hồi nhanh nhất từ luật sư ! 

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng vầ gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh gia! Sau đây chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất, về quá trình giải quyết 1 vụ án trộm cắp tài sản

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:

"a) Cơ quan điều tra;

b) Viện kiểm sát;

c) Toà án."

Trong trường hợp của bạn, quy trình vụ án cơ bản sẽ được giải quyết căn cứ phần thứ hai "Khởi tố, điều tra vụ án hình sự và quyết định việc truy tố" của BLTTHS năm 2015, cụ thể :

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.6169

Chị T cùng trọ với bạn đã tố giác vụ việc mất 10 triệu đồng và cơ quan điều tra (CQĐT), Viện kiểm sát (VKS) có trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác theo Điều 145 BLTT HS

Sau khi xác định có dấu hiệu tội phạm, CQĐT phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo điều 148 BLTTHS.

Khi xác định được tội phạm, CQĐT khởi tố bị can theo điều 179 bộ luật này.

Sau đó , CQĐT và VKS sẽ tiến hành lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại,… ; khám nghiệm hiện trường (cụ thể ở đây là phòng trọ của bạn, những nơi lân cận).

VKS đưa ra quyết định truy tố theo Điều 243 Bộ luật.

Sau khi đã thực hiện các bước tố tụng cơ bản trên, Tòa án sẽ mở phiên tòa và đưa ra Bản án của mình để xác định khung hình phạt dành cho tội phạm.

Thứ hai, về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, căn cứ điều quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về trộm cắp tài sản như sau:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; ...”

Thứ ba, về vấn đề vu khống, chúng tôi đưa ra một số yếu tố cấu thành tội vu khống để bạn có thể hiểu hơn về “Tội vu khống” quy định tại Điều 156 BLHS năm 2015.

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:

- Về hành vi, có một trong các hành vi sau đây:

+ Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Ví dụ: Nhân viên cơ quan đã đưa ra tin tức là trưởng phòng của mình có hành vi đồi bại, dâm ô đối với mình hoặc với người khác (nhưng trên thực tế không có thật) nhằm để hạ uy tín và làm cho trưởng phòng bị kỷ luật phải bị mất chức.

Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

+ Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Hành vi này được thể hiện qua việc ngưòi phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

+ Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện Ịnột tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.

- Về hậu quả. Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Do đó với trường hợp của bạn, bạn không thể vu khống chị T, bởi sự việc này vẫn đang trong quá trình điều tra, chưa có kết luận của CQĐT và cơ quan thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra  bạn và em của bạn là người ở cùng phòng với chị T nên 2 bạn có liên quan đến vụ việc này, vì vậy 2 bạn có thể là người làm chứng hoặc nghi phạm trong vụ việc trên.

Trân trọng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo