LS Vy Huyền

Giải quyết việc bố vay tiền đánh bạc xử lý như thế nào?

Luật sư tư vấn về hành vi đánh bạc của người Bố bị thua 380 triệu và có vay mượn số tiền 380 triệu và trả được 150 triệu. Muốn hỏi là nếu đưa vụ này ra pháp luật thì người bố sẽ bị xử lí ra sao? Và bên ông A người cho người bố vay số tiền 380 triệu thì sẽ bị xử lí như thế nào? Giải quyết những vấn đề có liên quan.

 

Nội dung tư vấn: Chào luật sư, cháu mong chú tư vấn giúp cháu ạ. Ngày 10/04/2018 bố cháu cùng 2 người bạn nữa được ông A mời đi ăn sinh nhật sau đó được ông A dẫn đi đến một địa điểm chơi cờ bạc, tại đây bố cháu cùng 2 chú bạn nữa đều thua và nợ ông A với số tiền như sau:Chú 1: 450 triệu đồng, Chú 2: 70 triệu đồng, Bố cháu: 380 triệu nhà cháu vay mượn và trả được 150 triệu nhưng hiện tại, cứ 3 ngày một lần là bị mấy ông đấy đến siết nợ, cháu rất sợ.

Cháu muốn hỏi là nếu đưa vụ này ra pháp luật thì bố cháu sẽ bị xử lí ra sao ạ? Và bên ông A thì sẽ bị xử lí như thế nào ạ? Cháu rất mong nhận được phản hồi sớm từ chú, cháu cảm ơn ạ.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do ở đây bạn chưa nói rõ bố bạn thua bạc số tiền 380 triệu đồng như thế nào, bố bạn có viết giấy vay nợ không hay chỉ là nói miệng với nhau không có hợp đồng cho vay do đó sẽ chia làm hai trường hợp như sau:

 

Thứ nhất, Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Đối với trường hợp này thì trả nợ là nghĩa vụ của bên vay do đó bố bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho ông A trong trường hợp này. Trong trường hợp người vay cụ thể là bố bạn không trả được nợ cho người cho vay là ông A thì tùy từng trường hợp, người vay là bố bạn có thể bị người cho vay là ông A khởi kiện ra Tòa dân sự để đòi nợ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015.

 

Nếu giấy vay chỉ thể hiện nội dung là vay tiền, không có chứng cứ để coi số tiền nợ là tiền thua đánh bạc và bố của bạn không có hành vi “dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó” thì việc bố của bạn không trả được số tiền nợ chỉ có thể được giải quyết tại Tòa dân sự.

 

Thứ hai, nếu như trong trường hợp cơ quan điều tra có chứng cứ chứng minh số tiền nợ là tiền thua bạc thì cả người ký giấy vay và người cho vay đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể trong trường hợp này cả bố bạn và ông A đều sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại Điều 321 của  Bộ luật hình sự năm 2015 về "tội đánh bạc" đã được sửa đổi, bổ sung Khoản 120, Điều 1 Luật sửa đổi Hình sự năm 2017 như sau:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 
... 


120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau: 

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

 

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

....

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

Đối với trường hợp này của bố bạn do cờ bạc bị coi là hành vi phạm tội; mục đích và nội dung của giao dịch này đã “vi phạm điều cấm của pháp luật” nên theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, mọi nghĩa vụ phát sinh từ hành vi cờ bạc đều bị coi là vô hiệu.

 

Theo quy định tại Điều 131 về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

 

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

 

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

 

Đối với trường hợp của bố bạn ngoài bị xử lý về tội đánh bạc theo Điều 321 của Bộ luật hình sự thì bố bạn còn phải trả lại số tiền đã vay 380 triệu đồng vì hậu quả giao dịch dân sự vô hiệu là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 

Còn việc ông A cho người đến đòi nợ đe dọa hoặc đập phá đồ đạc nhà bạn thì trong trường hợp này bạn cần báo cơ quan công an xã phường nơi bạn sinh sống để họ can thiệp giúp đỡ gia đình bạn vì hành vi của họ là trái với quy định của pháp luật, xâm hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn. Gia đình bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi vi phạm trên với cơ quan công an sở tại để họ kịp thời ngăn chặn, xử lý, đảm bảo an toàn cho gia đình của bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Vi Thị Huyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169