Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
Nội dung yêu cầu tư vấn: Dạ, chào Luật sư! Luật sư cho cháu hỏi ạ: ông cháu mất năm 1988. ông bà có mảnh đất diện tích 200 mét vuông. Năm 2006 UBND xã có làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho con trai và con dâu đầu của bà cháu. Quá trình làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà cháu và những người con khác không được biết. Đến khi bà cháu định phân chia tài sản thì người con trai đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra và nói đây là đất của ông bà đó nên bà cháu không phân chia được Gia đình cháu đã gửi đơn lên xã, xã gửi lên huyện, nhưng huyện không giải quyết nói gia đình gửi đơn lên UBND tỉnh . Vậy Luật sư cho cháu hỏi, UBND huyện đã giải quyết đúng chưa ạ? Nếu giờ gia đình cháu muốn gửi đơn lên UBND tỉnh thì phải có những đơn từ gì ạ. Mong Luật Sư hướng dẫn giúp cháu các thủ tục ạ. Cháu xin cảm ơn Luật Sư.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bà bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Trường hợp của bà bạn, bạn cần xác định đối với mảnh đất của ông bà bạn, ông bà bạn có các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng thời điểm trước đó hay không?
Vì căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.
Trước hết, gia đình bạn cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp xã. Trường hợp nếu UBND xã đã tổ chức hòa giải mà hai bên vẫn chưa hòa giải được thì căn cứ vào trường hợp bà bạn có các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 100 hay không để xác định cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp giữa bà bạn và người con trai và con dâu của bà.
Các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 bao gồm: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, cơ quan giải quyết tranh chấp giữa bà bạn và gia đình người con đầu của bà tùy thuộc vào trường hợp bà bạn có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
Trường hợp thứ nhất: Tại buổi hòa giải tại UBND xã hai bên không hòa giải được, mà bà bạn có một trong các loại giấy tờ trên thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp của bà bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trường hợp thứ hai: Khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã mà bà bạn không có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 trên thì bà bạn có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án.
Cụ thể nếu bà bạn lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì bạn cần có hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 203 thì đối với tranh chấp giữa bà bạn và gia đình nhà người con trai đầu của bà thì sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện buộc phải giải quyết. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã giải quyết mà bà bạn không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì bà bạn có quyền khiếu nại quyết định đó đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính. Do đó, nếu bà bạn không có các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 mà bà bạn lựa chọn hình thức giải quyết tại UBND huyện có thẩm quyền thì Chủ tịch UBND huyện buộc phải giải quyết vụ việc của bà bạn. Trường hợp UBND huyện không giải quyết là không đúng quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa cá nhân bà bạn với hộ gia đình của người con trai đầu đó.
Thứ hai, về thủ tục gửi đơn tại UBND cấp tỉnh
Trong trường hợp UBND cấp huyện đã có quyết định không giải quyết vụ việc của bạn thì gia đình bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh kèm theo quyết định không giải quyết tranh chấp của bà bạn.
Nếu trường hợp mà UBND cấp huyện chấp nhận giải quyết tranh chấp mà bà bạn không đồng ý thì bà bạn cần cần có đơn khiếu nại quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện kèm theo quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất