Luật gia Nguyễn Nhung

Giải quyết tranh chấp đất được nhà nước giao như thế nào ?

Nội dung tư vấn: Kính gửi luật minh gia!Em có câu hỏi mong anh giúp đỡ ạ. Vụ việc như sau:1.Thực hiện Quyết định 1231/QĐ-UB ngày 10/11/2003 và Quyết định 2213/QĐ-UB ngày22/12/2004 của UBND huyện về việc thu hồi 21.673m2 đất thuộc xã chuyển thành đất thổ cư để giao cho 125 hộ xã làm đất ở.

 

Gia đình tôi đã đượcUBND xã xét duyệt thu tiền và thực hiện theo đúng các trình tự, quy định của xãvà của huyện. Vào ngày 29/10/2005 phòng Tài Nguyên và Mội Trường huyện  phốihợp với UBND xã  giao đất cho các hộ gia đình bên giao xã bàn giao cho gia đình tôi thửa đất có diện tích 130m2 trên bản đồ thửa số 21 trích lục số 03-04/TL- ĐC của tờ số 03 tỷ lệ 1/1000.Vị trí: Đông giáp thửa số 21- Tây giáp đất canh tác -Nam giáp thử số 20 - Bắc giáp thửa 22.Bên gia đình em đã làm thủ tục nộp tiền đầy đủ, và nhận được biên bản bàn giao như trên có dấu đỏ của xã. Nhưng hơn 13 năm kể từ năm 2003 đến bây giờ, gia đình em vẫn chưa nhận được đất mà không có một lời giải thích hay thông báo bằng văn bản của xã huyện? Vậy nhà em bây giờ làm sổ đỏ đất được không?Vị trí khu giãn dân, bây giờ đã cấp gần như hết...và vị trí lô đất của nhà em được cấp, hiện tại nhà khác đã ở ...vụ việc này rõ ràng là khuất tất..vậy gia đình em cầm biên bản giao đất có làm được sổ đỏ không...và khi đó ai đại diện để lấy lại đất cho mình ạ.Em cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc gia đình bạn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

 

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

 

"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

…”

Như vậy, gia đình bạn được nhà nước giao đất để làm đất ở vì vậy đã có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đất này đang có tranh chấp nên không thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Do đó, phải thực hiện giải quyết xong tranh chấp đất đai mới có đầy đủ căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Thứ hai, về việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa gia đình bạn và các hộ gia đình thực hiện sinh sống trên đất gia đình bạn đã được giao.

 

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

 

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Đối với trường hợp trên, do không rõ các hộ dân tự đến ở trên mảnh đất này hay do các cấp có thẩm quyền cho phép họ ở. Vì vậy đầu tiên bạn nên gửi đơn ra xã, yêu cầu họ làm rõ vấn đề thu hồi đất. Đồng thời xem xét các hộ dân sống trên mảnh đất mà bạn đã có giấy tờ gì về đất chưa. Sau đó tiến hành hòa giải giữa hai bên, nếu không tự hoà giải được thì bạn gửi yêu cầu đề nghị hoà giải đến UBND cấp xã (phường) nơi có đất tranh chấp. Trong thời hạn 45 ngày, Chủ tịch UBND có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên.

 

Trường hợp hoà giải thành, gia đình bạn và các gia đình hiện đang sinh sống trên đất mà bạn được nhà nước giao, thống nhất lại được ranh giới đất đai của mình và có chênh lệch so với giấy CNQSDĐ được cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trường hợp hoà giải không thành thì lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của địa phương về hoà giải không thành.

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

 “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;..” ( điều 203 Luật đất đai 2013).

 

Như vậy, nếu trong trường hợp hòa giải không thành, gia đình bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân huyện nơi có đất để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV  Phan Huyền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo