Triệu Lan Thảo

Giải quyết thế nào nếu công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội?

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày? Công ty có phải chốt sổ bảo hiểm xã hội không? Nếu công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội thì giải quyết như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Theo quy định pháp luật hiện hành, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có nghĩa vụ chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tuy nhiên không có quy định cụ thể về thời hạn công ty phải thực hiện thủ tục này. Khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện công ty về hành vi này. Để tìm hiểu về vấn đề này, anh/chị có thể tham khảo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra anh/chị có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để vận dụng linh hoạt vào trường hợp của mình.

2. Tư vấn về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động

Câu hỏi tư vấn: Xin chào Luật Minh Gia. Tôi có câu hỏi thắc mắc về việc Công ty cũ không chốt sổ bảo hiểm cho người lao động thì người lao động phải xử lý như thế nào?

Tôi đã làm việc và đóng bảo hiểm ở công ty cũ từ tháng 8-2019 đến tháng 6-2020. Hiện tại tôi đã nghỉ làm tại công ty từ tháng 7-2020. Khi nghỉ việc tôi đã báo miệng và nộp đơn xin nghỉ việc tới giám đốc, nhưng giám đốc lúc đó bảo tôi về suy nghĩ lại vì giám đốc có ý định níu kéo tôi ở lại. Sau đó, tôi không đồng ý và vẫn quyết định xin nghỉ. Tôi nộp lại đơn lần 2 và được sự đồng ý của phó giám đốc. Khi này, đơn xin nghỉ việc của tôi ghi theo ngày em nộp đơn lần 2 nên không đủ thời gian 1 tháng báo trước theo như quy định của công ty. Nhưng tôi vẫn có quyết định nghỉ việc của công ty. Đến hiện tại, công ty cũ không chốt sổ bảo hiểm cho tôi. Vậy cho tôi hỏi:

1. Việc nghỉ của tôi như vậy thì tôi có phải bồi thường cho công ty gì không?

2. Tôi có được làm đơn lên bộ lao động để yêu cầu công ty phải chốt trả sổ bảo hiểm cho mình không?

3. Tôi có thể tự đem sổ bảo hiểm của mình đi chốt được không? Nếu được thì tôi đến đâu để thực hiện và trình tự, thủ tục, giấy tờ người lao động tự chốt sổ bảo hiểm như thế nào? (Tôi đóng bảo hiểm tại quận Long Biên - Hà Nội).

4. Tôi có thể bỏ không chốt sổ được không? (Coi như khoảng thời gian đó, tôi không tham gia bảo hiểm). và giờ tiếp tục đóng bảo hiểm ở công ty mới có được không? Và việc không chốt sổ ở công ty cũ có ảnh hưởng đến việc tôi được hưởng các chế độ từ bảo hiểm như thai sản, thất nghiệp, ốm đâu, hưu trí sau này không?

Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Luật Minh Gia. Tôi chân thành cảm ơn!

Nội dung tư vấn: Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ thông tin anh/chị cung cấp, anh/chị làm việc tại công ty từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động anh/chị phải báo trước cho công ty theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

…”

Ngoài ra, nếu anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không cần báo trước:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Do anh/chị không cung cấp thông tin về loại hợp đồng lao động cũng như lý do anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên anh/chị đối chiếu với quy định nêu trên để xác định thời hạn báo trước. Trong trường hợp của anh/chị, thời gian anh/chị báo trước được xác định từ thời điểm anh/chị nộp đơn xin nghỉ việc lần một, nếu anh/chị đáp ứng thời hạn báo trước mà công ty quy định thì không có nghĩa vụ bồi thường. Ngược lại, nếu anh/chị không đáp ứng thời hạn báo trước mà công ty quy định thì anh/chị được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, anh/chị có nghĩa vụ bồi thường được quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019:

“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Thứ hai, về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động

Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu công ty đã giữ của anh/chị. Đây là trách nhiệm của công ty nên công ty phải thực hiện thủ tục này, anh/chị không thể tự mình thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cũng như hủy quá trình đã tham gia. Nếu công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho anh/chị thì anh/chị sẽ không đủ điều kiện để làm thủ tục hưởng các chế độ thai sản, ốm đau, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp.

Thứ ba, về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp

Khi chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty không thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho anh/chị thì anh/chị có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện công ty về hành vi này.

Để thực hiện thủ tục khiếu nại, anh/chị có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu lên ban giám đốc công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP hoặc khiếu nại lần hai lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Trường hợp khiếu nại nhưng không được giải quyết hoặc giải quyết không đảm bảo quyền lợi của người lao động thì anh/chị có thể khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169