Cà Thị Phương

Giá trị pháp lý bản cam kết làm việc lâu dài và quyền lợi bảo hiểm xã hội

Em đã đi làm ở công ty 1 năm 9 tháng. Trước khi em được tham gia đóng BHXH ở cty thì cty bắt phải kí vào 1 bản Cam Kết là sau khi tham gia đóng BHXH thì em phải làm ở công ty 3 năm, không thì sẽ bị truy thu. Em đã đóng BHXH đầy đủ và trong thời gian em làm việc, em đã mang thai và sinh em bé. Tính đến thời điểm hiện tại thì em bé đã được 6 tháng rồi.

 

Sau khi nghỉ sinh 6 tháng theo chế độ, em đã đi làm lại được 2 tháng và nhận được tiền BH thai sản theo quy định. Nhưng do 1 số lí do cá nhân về gia đình chuyển chỗ ở, nên em không thể tiếp tục làm ở cty đó nữa và e đã xin nghỉ việc. Nhưng công ty bắt phải truy thu BHXH theo Cam Kết đã kí. Luật sư cho e hỏi cty của e có quyền được truy thu lại BH thai sản của em không ạ? quy định pháp luật thế nào mong luật sư tư vấn, E xin cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Hợp đồng lao động được phân chia theo Điều 22 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

 

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

 

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

 

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."

 

Về quyền chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

...

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

 

Do trong câu hỏi bạn không đề cập chi tiết nên tôi không biết hợp đồng lao động mà bạn ký kết với công ty là loại hợp đồng nào. Bạn có thể xem xét loại hợp đồng nào mà bạn ký kết theo quy định trên và xác định xem mình có đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định tại Điều 37 như trên không. Nếu bạn chấm dứt sai quy định, bạn sẽ có nghĩa vụ theo Điều 43 như sau:

 

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

 

Như vậy, dù bạn chấm dứt hợp đồng sai quy định thì bạn cũng không có nghĩa vụ phải trả tiền bảo hiểm như cam kết. Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn được xác định thuộc trường hợp bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội.

 

Điều 20 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người sử dụng lao động như sau:

 

"1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

 

2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật."

 

Trách nghiệm người sử dụng lao động tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội cũng quy định:

 

"1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

 

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

 

3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

 

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

...

8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này."

 

Như vậy, tổng kết lại, xét về nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động (kể cả hợp pháp hay trái pháp luật), xét về quyền và trách nghiệm của người sử dụng lao động đối với bảo hiểm xã hội. Tôi có thể nhận định rằng nội dung bản cam kết buộc bạn làm việc 3 năm nếu không truy thu tiền bảo hiểm của ban là trái pháp luật, công ty bắt buộc đóng bảo hiểm cho bạn và họ không có quyền truy thu tiền bảo hiểm thai sản của bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Giá trị pháp lý bản cam kết làm việc lâu dài và quyền lợi bảo hiểm xã hội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Vũ Hà Phan - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo