Lại Thị Nhật Lệ

Gia hạn thời gian thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

Cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất là hai nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Theo đó, việc gia hạn thuê đất cũng như chuyển mục đích sử dụng cần phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Dưới đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề này.

1.Luật sư tư vấn về gia hạn thời gian thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

Đã từ lâu, song hành cùng hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoạt động cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng cũng là một trong những hoạt động phức tạp và đầy bất cập. Nếu đang gặp phải những vướng mắc trong lĩnh vực này hoặc bạn đang có nhu cầu gia hạn thời gian thuê đất, bạn đang muốn chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa biết nên bắt đầu từ đâu, bạn hãy liên hệ với Luật Minh Gia. Chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn các nội dung sau:

- Thời hạn tối đa thuê đất? Có thể gia hạn thêm bao lâu nữa?

- Trình tự, thủ tục tiến hành gia hạn thời gian thuê đất, chuyển mục đích sử dụng.

- Điều kiện để được gia hạn thời gian thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Chi phí để gia hạn thời gian thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về vấn đề này, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi qua mail hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về thủ tục gia hạn thời gian thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

Câu hỏi: Thưa luật sư,Em nhờ luất sư giải đáp giúp em. Ngày 07/07/2016 em có mua mảnh đất giấy tờ tay, Nhìn vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người bán cho em, thì thời hạn sử dụng đất là 20 năm, ngày bắt đầu sử dụng là 01/05/1998 => như vậy mảnh đất giấy tờ tay em mua còn có 2 năm sử dụng.

1. Sau ngày 01/05/2018 (sau 20 năm) em muốn tiếp tục sử dụng đất thì cần thủ tục gia hạn như thế nào ạ, chi phí gia hạn có cao không?

2. Người đứng ra gia hạn phải là chủ sở hữu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không phải em đúng không ạ?

3. Hết thời hạn sử dụng đất, đất chưa làm thủ tục gia hạn mà em đã xây nhà trên đất rồi từ từ làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất thổ cư có được không a? giờ em muốn làm nhà trên đất rồi khoảng 5 -10 năm sau có tiền em mới làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì có được không? Cảm ơn luật sư!

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Gia hạn thời gian thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Sau ngày 01/05/2018 (sau 20 năm) em muốn tiếp tục sử dụng đất thì cần thủ tục gia hạn như thế nào ạ, chi phí gia hạn có cao không?

Căn cứ theo Điều 126 Luật đất đai 2013  quy định về đất sử dụng có thời hạn:

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

….

Và căn cứ theo Điều 129 luật đất đai năm 2013 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp:

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, mảnh đất trên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng) tức là đã được công nhận quyền sử dụng đất nên theo khoản 1 Điều 126 luật đất đai năm 2013 đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải xin phép. Mảnh đất trên khi hết thời hạn thuê đất nếu bạn có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải xin phép. Tuy nhiên, nếu đất nhà bạn không thuộc các trường hợp trên thì bạn phải thực hiện xin gia hạn thời gian sử dụng đất.

Bạn có thể tham khảo về trình tự, thủ tục gia hạn khi hết thời hạn sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.

Đối với trường hợp hết thời hạn sử dụng đất vào ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất tiếp theo được tính từ ngày 15/10/2013. Đối với trường hợp hết thời hạn sau ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày hết thời hạn giao đất. (khoản 1 Điều 126, khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013).

Liên quan đến trình tự, thủ tục khi hết thời hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 74 Nghị Định 43/2014/NĐ CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định như sau:

"1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

Bạn có quyền nộp đơn đề nghị gia hạn sử dụng đất trước khi hết hạn sử dụng là 06 tháng và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất để được xem xét gia hạn. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; Nếu đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

Người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, kèm theo chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Thời hạn sử dụng đất được gia hạn là 50 năm (Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013).

2. Người đứng ra gia hạn phải là chủ sở hữu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không phải em đúng không ạ?

Nếu mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật đất đai năm 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải thực hiện xin phép. Tuy nhiên, nếu đất nhà bạn không thuộc các trường hợp trên thì bạn phải thực hiện xin gia hạn thời gian sử dụng đất.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 167 luật đất đai năm 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực pháp luật khi được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ viết tay không có công chứng hoặc chứng thực thì sẽ bị vô hiệu về hình thức, hợp đồng không có giá trị pháp luật. Do vậy, nếu hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất của bạn chưa công chứng hoặc chứng thực thì hai bên phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, khi đó hợp đồng mới phát sinh hiệu lực pháp luật. 

Người làm thủ tục gia hạn thời gian thuê đất là người trực tiếp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất. Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn và người kia đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và có sự đồng ý, xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bạn là người trực tiếp quản lí, sử dụng đất nên nếu mảnh đất trên thuộc các trường hợp buộc phải xin phép, gia hạn thời gian sử dụng đất thì khi bạn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải làm thủ tục gia hạn. 

3. Hết thời hạn sử dụng đất, đất chưa làm thủ tục gia hạn mà em đã xây nhà trên đất rồi từ từ làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất thổ cư có được không? giờ em muốn làm nhà trên đất rồi khoảng 5 -10 năm sau có tiền em mới làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì có được không?

Nếu mảnh đất bạn nhận chuyển nhượng thuộc các trường hợp không phải thực hiện gia hạn thời gian sử dụng đất như tôi đã phân tích ở trên thì khi hết thời hạn sử dụng đất bạn có quyền tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích. Khi muốn xây dựng nhà ở hoặc sử dụng đất với mục đích khác thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp bạn chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở mà xây dựng nhà để ở là sử dụng đất sai mục đích, sẽ bị xử lí theo quy định pháp luật.

Nếu mảnh đất trên thuộc các trường hợp phải thực hiện gia hạn thời gian sử dụng đất thì theo quy định của pháp luật trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Như vậy, trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu 06 tháng mà bạn không làm thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất thì bạn sẽ không được tiếp tục sử dụng đất. Khi đó việc xây nhà trên đất và làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất là trái quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 174 và 175 luật đất đai năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và thu tiền hàng năm :

“1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.”

Và theo Điều 170 luật đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:

“1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”

….

Như vậy, bạn có quyền chuyển mục đích sử dụng nếu phù hợp với quy hoạch của địa phương và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Sau khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì bạn mới có quyền xây dựng nhà ở. 

Căn cứ theo Điều 13 luật đất đai năm 2013 thì UBND xã có thể đã căn cứ xử lý bạn về hành vi sau:

- Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Nếu bạn chưa thực hiện gia hạn thời hạn thuê đất, thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất mà xây dựng nhà ở là sử dụng đất sai mục đích.

Theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2014, quy định các hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc thực hiện hoạt động dịch vụ về đất đai.

1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.

2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.

3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 3 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 điều này.

Như vậy, bạn chỉ được sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn muốn xây nhà trên đất thì bạn phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xin cấp giấy phép xây dựng phép ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất ở thành thị. Nếu khi bạn xây dựng nhà ở trái phép, sử dụng đất sai mục đích thì tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất ban đầu mà sẽ bị xử phạt với số tiền tương ứng và bị buộc khắc phục hậu quả, khôi phục lại tình trạng ban đầu, có thể bị buộc dỡ bỏ nhà xây dựng trái phép. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Gia hạn thời gian thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo