Dùng dao gây thương tích phải chịu TNHS thế nào?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
…”
Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi chưa xác định được cụ thể bạn bị thương tích với tỷ lệ % bao nhiêu do đó nếu bạn bị thương tích từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng con dao mà người bạn kia sử dụng để gây thương tích cho bạn được xác định là hung khí nguy hiểm thì theo yêu cầu của bạn cơ quan công an có thẩm quyền sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự với người bạn kia với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Còn nếu tỷ lệ thương tật của bạn nhỏ hơn 11% và hung khí người bạn kia sử dụng không được xác định là hung khí nguy hiểm thì bạn vẫn có thể làm đơn tố cáo cơ quan có thẩm quyền phạt hành chính. Căn cứ khoản 3 điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ – CP:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”
Về mức bồi thường tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
...
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định nêu trên để xác định mức bồi thường thiệt hại cho phù hợp với trường hợp của mình.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất