LS Hồng Nhung

Đồng chủ sử hữu quyền sử dụng đất

Quyền của mỗi người đối với mảnh đất thuộc quyền sở hữu chung là như thế nào? Các bên phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ra sao? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Năm 2009 trước khi tôi và người vợ đầu tiên lấy nhau, tôi có góp tiền mua đất cho chị  ruột của cô ấy để mua 2500m2 đất tại Huyện Long Sơn, Thành phố Vũng Tàu. Thửa đất được mua đứng tên chị ruột cô ấy chưa tách thửa. Khi giao tiền tôi lại không nghi hay đơn nào để đưa tiền cho chị cô ấy mua đất. Tháng 11/2011 tôi và người vợ đầu mâu thuẫn tiến hành làm thủ tục li dị. Ngày 14/12/2011 chị của cô ấy có viết giấy viết tay nghi rõ số chứng minh thư của chị đó, và khoản tiền đã nhận của tôi dùng mua đất ở trên. Đến thời điểm này, năm 2018 tôi gọi điện thoại, gửi tin nhắn hay đến gặp chị cô ấy, chị đó không trả lời về hiện trạng mảnh đất đã mua chung và không tiếp tôi.

Nay tôi định làm đơn kiện ra tòa để đòi lại quyền lợi cho mình. Vì vậy kính mong Quý vị tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp này cần phải xác định giữa vợ chồng bạn và chị gái vợ bạn có hợp đồng liên quan đến việc vay tiền, thỏa thuận đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Và quyền của mỗi người trên mảnh đất đấy được xác định như thế nào?

 

Nếu không có hợp đồng thỏa thuận cùng nhau mua đất thì mảnh đất này thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của chị gái bạn, và giữa bạn và chị gái vợ bạn được xem xét thông qua  hợp đồng vay tài sản. Theo đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể yêu cầu chị gái vợ trả tiền cho bạn theo như đã thỏa thuận. Nếu chị gái vợ bạn không trả tiền, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ. Đây được xác định là tranh chấp dân sự theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 

"3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự."

 

Khi thực hiện khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đơn khởi kiện của bạn phải được gửi đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

 

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

 

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

 

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

 

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này."

 

"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

 

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

 

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

 

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

 

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."

 

Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải gửi các bằng chứng để chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là đúng theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; chứng cứ chứng minh ở đây có thể là văn bản viết tay giữa bạn và chị gái vợ bạn về việc vay tiền; tin nhắn, cuộc gọi liên quan đến việc đòi tiền vay.

 

"Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh

 

1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

 

b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

 

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

 

c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

..."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hồng Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo