Đơn vị nào chi trả trợ cấp thôi việc khi người lao động làm việc ở nhiều nơi
Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính gửi Công ty Luật Minh Gia. Tôi làm việc từ năm 2004 đến 2020 tại Công ty Nhà Nước A theo hợp đồng lao động không thời hạn, với mức lương ghi trên hợp đồng: hệ số lương khởi điểm ( theo thang bảng lương của Nhà nước) và được xét nâng lương theo quy định của nhà nước (trong thời gian nầy cứ 3 năm tôi được nâng lương một bậc). - Năm 2020, Công ty Nhà nước A được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần A , tôi tiếp tục thực hiện hợp đồng trên với công ty Cổ phần A đến năm 2020;
- Cuối năm 2020, Công ty Cổ phần A thành lập Công ty TNHH Một thành viên B ( 100% vốn sở hữu của công ty Cổ phần A) và bổ nhiệm tôi làm kế toán trưởng công ty, ngay sau đó tôi ký hợp đồng lao động với công ty TNHH MTV B, loại hợp đồng lao động không thời hạn và tiền lương ghi trên hợp đồng .
- Theo Thỏa ước Lao động tập thể của Công ty Cổ phần A và của cả Công ty TNHH MTV B đều quy định: Khi 2 bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì cứ mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ cấp nửa tháng lương hệ số cộng các khỏan phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng. Thời gian làm cơ sở tính trả phụ cấp là thời gian làm việc cho công ty từ năm 2008 trở về trước.
- Khi chấm dứt HĐLĐ với Công ty Cổ phần A để chuyển sang ký kết hợp đồng với Công ty TNHH MTV B tôi chưa được Công ty Cổ phần A trợ cấp thôi việc.
Xin quý Công ty cho biết với hợp đồng tôi đã ký kết với 2 công ty và Thỏa ước lao động nêu trên nay tôi chấm dứt HĐLĐ thì:
1/ Công ty nào sẽ thanh toán tiền trợ cấp cho tôi ?
2/ Tiền lương làm cơ sở để chi trợ cấp cho tôi là theo mức nào ?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, công ty A có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc ở công ty A được 16 năm, sau đó thôi việc để chuyển sang làm việc ở công ty TNHH MTV B thuộc 100% vốn sở hữu của công ty Cổ phần A) như vậy, công ty A có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân 06 tháng liền kề trước bạn thôi việc.
Trân trọng
Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất