Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tôi làm việc trong phòng kỹ thuật trung tâm thương mại. Trong lúc công ty thu cưỡng chế tài sản của gian hàng nợ mặt bằng để lại, sau khi công ty thu dọn những tài sản cần thiết như thiết bị văn phòng, đồ gia dụng xong, còn lại một số giá kệ và một số tủ kính đã dọn đồ còn lại một tủ kính nhỏ có hai chiếc hộp tôi và anh em kỹ thuật tháo dỡ những phần liên quan điện và công việc của bộ phận kỹ thuật.

 

Tôi thấy tủ kính còn lại còn đồ ở trong, tôi đã tháo tủ và mang hai thiết bị là cân tiểu ly điện tử và thiết bị xông hơi nước hoa xuống phòng kỹ thuật cất. Sau đó cán bộ đi kiểm tra thấy và bảo tôi đã tự động tháo tủ mang đồ ra ngoài và lập biên bản tôi, yêu cầu tôi viết đơn thôi việc và tôi cũng đã viết đơn thôi việc. Theo như đơn đến 25/1/2016 tôi sẽ chấm dứt làm việc. Nhưng trong thời gian trên, công ty đã giữ hai tháng lương tháng 12 và tháng 1 mà công ty cũng không giải quyết cho tôi nghỉ, theo báo cáo phòng nhân sự lương chỉ tính đến 25/1/2016. Tôi cũng đã nghỉ nhưng công ty vẫn không giải quyết chế độ cho tôi và tôi cũng không có tiền về quê ăn tết. Đến 19/2/1016 tôi mới nhận được giấy triệu tập họp xử lý kỷ luật tôi vào tháng 2/2016 vậy cho tôi xin hỏi công ty giải quyết việc trên như thế nào là đúng? Quy định ra pháp luật cụ thể thế nào? Hiện tại tôi không làm nữa và chờ giải quyết. Tôi xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Theo Điều 38 Bộ luật lao động quy 2012 định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, như sau:
 
"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
 
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
 
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
 
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
 
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
 
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
 
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
 
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
 
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

 
Theo thông  tin bạn cung cấp, người quản lý đã yêu cầu bạn tự viết đơn xin nghỉ việc. Đây là vấn đề thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên không trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do là thoả thuận nên bạn có thể đồng ý hoặc không đồng ý viết đơn xin thôi việc.

 

Nếu bạn không tự nguyện viết đơn, người quản lý đó cũng không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do bạn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012. Tuy nhiên, trên thực tế, bạn đã đồng ý viết đơn xin thôi việc và thực tế cũng đã qua thời điểm mà bạn ghi trong đơn xin thôi việc về thời điểm chính thức chấm dứt làm việc.

 

Nếu đơn xin thôi việc của bạn đáp ứng đúng các điều kiện được quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012:

 

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

 

thì hợp đồng lao động giữa bạn và công ty được xem như đã chấm dứt. Còn nếu đơn xin thôi việc của bạn không đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn sẽ:

 

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.


2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.


3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

 

Khi hợp đồng lao động đã chấm dứt thì công ty của bạn phải thực hiện những trách nhiệm quy định tại Điều 47 BLLĐ 2012 như sau:

 

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

 

Bên cạnh đó, khi mà hợp đồng lao động đã chấm dứt thì công ty của bạn không có quyền xử lý kỷ luật bạn. Trong trường hợp đơn xin thôi việc của bạn là đúng pháp luật thì việc công ty triệu tập bạn để xử lý kỷ luật là trái pháp luật. Ngoài ra, việc công ty bạn không thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan như tiền lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi đã hết hạn 07 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì cũng là trái pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV Sơn Tùng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169