Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức?
Nội dung tư vấn: Kính gửi anh chị luật sư, nhờ anh chị tư vấn trường hợp sau: Bà Nguyễn Thị B công tác tại tỉnh khác đang là viên chức từ năm 2002, sau hết thời gian tăng cường BS về tuyến xã, được chuyển về Bệnh viện đa Khoa ở tỉnh CT từ năm 2003 đến nay, sau khi được bệnh viện cử đi học chuyên khoa xong và công tác được 4 năm (theo cam kết là còn 01 năm), vào 7/5/2017 bà B xin nghỉ việc và có văn bản xin thôi việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đến ngày 19/06/2017 thì Bệnh viện CT có thông báo không giải quyết cho thôi việc với lý do: chưa công tác đủ thời gian, chưa sắp xếp được nhân sự thay thế. Sau đó bà B có đơn gửi đến Lãnh đạo BVCT gửi nguyện vọng được nghỉ khi đủ thời gian thông báo theo quy định của pháp luật (tiếp theo đó BVCT gửi tiếp 2 thông báo không đồng ý cho thôi việc có nội dung như lầu đầu), đến ngày 3/7/2017 là 59 ngày thì bà B nghỉ việc thì BVCT gửi giấy triệu tập để kỷ luật. Xin hỏi luật gia trường hợp này bà B có được đơn phương chấm dứt công việc (HĐLĐ)?, chi phí đào tạo thì bà B chấp nhận bồi thường nhưng bà B có được chi trợ cấp thôi việc từ khi bà B được tuyển là viên chức đến 31/12/2008 hay không? Việc BVCT kỷ luật bà B là có đúng quy định của pháp luật không? Rất cám ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Bà Nguyễn Thị B công tác tại tỉnh khác đang là viên chức từ năm 2002. Theo Luật Viên chức năm 2010 thì Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hợp đồng làm việc có 2 loại là hợp đồng làm việc có thời hạn và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, không rõ loại hợp đồng mà bà B đã ký kết với bệnh viện.
Điều 29 Khoản 4, 5 Luật Viên chức năm 2010 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:
“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.”
Nếu hợp đồng làm việc của bà B là hợp đồng không xác định thời hạn thì phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; nếu hợp đồng làm việc của bà B là hợp đồng xác định thời hạn thì bà B chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên và phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn tại khoản 6. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này thì có nghĩa là bà B đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Bà B đã được bệnh viện cử đi học chuyên khoa nên nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ theo quy định tại Điều 35 Khoản 3 Luật Viên chức năm 2010.
Về các khoản trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định tại Điều 45 Luật Viên chức năm 2010 . Theo đó khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị buộc thôi việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm các quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật Viên chức năm 2010.
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật Viên chức năm 2010.
Về vấn đề xử lý kỷ luật thì tại Điều 4 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:
Điều 4. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không được làm quy định tại Luật viên chức;
2. Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bà B sẽ bị xử lý kỷ luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Hoa - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất