Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cần đáp ứng điều kiện gì?
Mục lục bài viết
1. Tư vấn về chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc, vấn đề bồi thường lao động
Khi bạn lựa chọn Luật Minh Gia, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn tất cả các vấn đề về pháp luật Lao động và thủ tục liên quan nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích cho bạn, như:
- Tư vấn quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, của viên chức khi chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động;
- Tư vấn điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật, (ngăn ngừa và hạn chế việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, dẫn đến tranh chấp bồi thường không đáng có);
- Luật sư tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi của viên chức khi chấm dứt hợp đồng nghỉ việc như: Chế độ trợ cấp, chế độ bảo hiểm, thất nghiệp, bồi thường hoặc yêu cầu bồi thường nếu có ...;
- Tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định đối với vấn đề chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc;
- Luật sư giải đáp mọi thắc mắc pháp luật Lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
- v.v...;
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi bằng cách Gửi yêu cầu tư vấn hoặc Gọi: 1900.6169 mọi vướng mắc về pháp luật lao động sẽ được luật sư giải đáp.
2. Luật sư giải đáp về Hợp đồng làm việc và đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Bên cạnh việc hỏi luật sư của chúng tôi tư vấn qua điện thoại hoặc Email, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi giải đáp thắc mắc sau đây để tìm hiểu, áp dụng.
2.1 - Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cần đáp ứng điều kiện gì?
Câu hỏi: Ngày 25/02/2019 tôi có nộp đơn xin thôi việc vào ngày 01/04/2019 nhưng đến nay là 07/04/2019 tôi vẫn chưa nhận được quyết định hay thông báo chính thức nào của phòng nội vụ. Trong thời gian này tôi không hề bị thưa kiện hay bị xử lý kỷ luật. Vậy tôi có được quyền áp dụng luật viên chức để nghỉ việc không? Nếu nghỉ vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Và họ làm vậy có đúng không? Em cảm ơn quý luật sư!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ tại Điều 25 Luật viên chức 2010 quy định về các loại hợp đồng làm việc như sau:
Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
Tại Điều 29 Luật viên chức 2010 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:
“…
4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.”.
Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng, bạn đang làm theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn hay hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Trường hợp, nếu bạn đang làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày. Nếu bạn đã báo trước 45 ngày mà đơn vị không có thông báo về việc giải quyết thôi việc cho bạn thì bạn vẫn có quyền nghỉ việc.
Khoản 3 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định về việc giải quyết thôi việc như sau:
3. Thủ tục giải quyết thôi việc
a) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, theo quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đã có đơn xin thôi việc vào ngày 25/02/2019, tuy nhiên đến 07/04/2019 bạn vẫn chưa nhận được quyết định hay thông báo chính thức về việc giải quyết thôi việc. Trong trường hợp này, nếu đã quá 20 ngày làm việc mà chưa có thông báo về việc giải quyết thôi việc thì bạn có thể đề nghị đơn vị giải quyết chế độ thôi việc cho mình, trường hợp đơn vị không giải quyết thì đơn vị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Luật việc làm 2013 thì hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn phải có đơn đề nghị hưởng BHTN, sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt và quyết định thôi việc. Do vậy, nếu bạn chưa được đơn vị giải quyết thôi việc thì bạn sẽ không đủ các giấy tờ để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
----------------
2.2 - Người lao động nghỉ việc trái pháp luật thì công ty có quyền giữ lại sổ BHXH không?
Câu hỏi: Kính gởi Luật sư! Năm 2018 bạn em có làm công nhân tại một công ty của Nhật nhưng do mẹ bị bệnh nặng (ung thư) cần có người chăm sóc nên bạn em xin nghỉ để về quê chăm sóc mẹ. Công ty không giải quyết thôi việc mà đề nghị bạn nghỉ dài hạn sau vào làm lại. Sau khi về quê, do tình hình sức khỏe mẹ bạn em rất xấu do vậy bạn đã nghỉ việc luôn. Nay bạn em vào làm công mới, sắp ký hợp đồng nên đã liên lạc công ty cũ để xin nhận lại sổ. Tuy nhiên công cũ bắt bạn em phải bồi thường mới trả sổ.Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp. Em cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Tại Điều 41 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”.
Theo quy định trên, trường hợp bạn tự ý nghỉ việc không báo trước cho công ty nên bạn thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho công ty theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”.
Như vậy, bạn sẽ phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
Về việc trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc, tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”.
Theo quy định trên thì khi bạn nghỉ việc trái pháp luật công ty vẫn phải có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Về việc công ty yêu cầu bạn bồi thường thì công ty mới trả sổ bảo hiểm xã hội là không phù hợp quy định pháp luật.
Do đó, trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại tại Phòng lao động thương binh xã hội quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, để đảm bảo quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty mới bạn cần cung cấp cho công ty mới số sổ bảo hiểm xã hội đã có để công ty mới tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất