LS Vy Huyền

Đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định 17

Tiền lương là vấn đề quan trọng, nhận được sự quan tâm đặc biệt từ người lao động, công chức, cán bộ. Tuuy nhiên, tiền lương được xác định đối với người lao động và cán bộ, công chức có sự khác nhau. Vậy, pháp luật quy định như chế độ tiền lương đối với các đối tượng trên như thế nào? Cách tính lương cho cán bộ, công chức được xác định như thế nào? Để giải đáp các thắc mắc trên, công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về pháp luật cán bộ, công chức, viên chức

Hiện nay, theo quy định pháp luật, tiền lương đối với cán bộ, công chức có sự khác biệt đối với người lao động. Đối với cán bộ, công chức cấp xã thì chi trả tiền lương phụ thuộc vào trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cấp bậc, chức vụ và các phụ cấp lương để chi trả. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định về việc xếp lương, phụ cấp lương của cán bộ, côg chức nên để dảm bả quyền lợi của mình, chúng tôi khuyên bạn nên tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về vấn đề này.

2. Tư vấn về tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức

Câu hỏi: Luật sư tư vấn về đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã được hưởng tăng lương theo Nghị định 17/2015/NĐ-CP như sau: Tôi có một vấn đề nhờ các anh chị tư vấn giùm Theo nghị định 17/2015 của Chính phủ,về việc tăng lương cho những người có hệ số lương từ 2.34 trở xuống. Thì những người hoạt động bán chuyên trách cấp xã như: Phó chủ tịch MTTQ, Phó chủ tịch hội Nông dân, Hội phụ nữ...Thì có được áp dụng không? Xin cám ơn anh chị

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 2 Khoản 1 Điểm c Nghị định 17/2015/NĐ-CP về tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

1. Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này, bao gồm:

c) Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Điều 3 quy định về chức vụ, chức danh:

1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:

a) Trưởng Công an;

b) Chỉ huy trưởng Quân sự;

c) Văn phòng - thống kê;

d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

đ) Tài chính - kế toán;

e) Tư pháp - hộ tịch;

g) Văn hoá - xã hội.

Như vậy những chức danh như phó chủ tịch hội nông dân, hội phụ nữ ... không thuộc Điều 3 sẽ không thuộc đối tượng được tăng lương theo Nghị định 17

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Mức hưởng lương hưu hàng tháng thấp nhất là bao nhiêu?

Tôi công tác tại đơn vị nhà nước và được đóng BHXH bắt buộc, nay vì lý do cá nhân tôi xin nghỉ việc và không tham gia BHXH nữa mà đợi đến tuổi để hưởng chế độ, tỉ lệ hưởng chế độ khi tôi đủ tuổi là 45%  với mức lương cơ sở khi nghỉ là 1.210.000đ. Xin hỏi đến thời điểm tôi đủ tuổi hưởng chế độ, lương hưu có được tính theo lương cơ sở thời điểm đó không (trượt giá) hay vẫn tính theo lương khi tôi nghỉ việc. Và tôi chỉ có 45% có được chi trả lương hưu không. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:

>> Mức hưởng lương hưu hàng tháng và cách tính lương hưu

Về tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn được tính căn cứ trên số năm tham gia BHXH, căn cứ Khoản 5 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

"Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này".

Như vậy, nếu bạn đủ điều kiện hưởng lương hưu (tối thiểu 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi) thì đương nhiên được chi trả lương hưu dù tỷ lệ hưởng lương hưu chỉ có 45% và mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở.

Về lương cơ sở để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, căn cứ Khoản 1 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

"Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội".

Như vậy, lương cơ sở được dùng để tính lương hưu của anh được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm anh đủ điều kiện nghỉ hưu.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169