Đối tượng được hưởng chế độ tử tuất? Người đang hưởng lương hưu chết ai được hưởng chế độ tử tuất?
1.Tư vấn quy định pháp luật bảo hiểm xã hội
Chế độ tử tuất là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy những ai thuộc đối tượng hưởng chế độ tử tuất? Mức hưởng được xác định ra sao?
Đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có những thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về vấn đề liên quan đến chế độ tử tuất đối với thân nhân người chết.
Nếu bạn gặp như vướng mắc liên quan tới vấn đề trên, hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi tới tổng đài 1900.6169 để được giải đáp hoặc tham khảo tình huống tư vấn sau đây.
2.Trả lời câu hỏi tư vấn về chế độ tử tuất
Câu hỏi tư vấn: Chào văn phòng luật sư Minh Gia, tôi muốn hỏi văn phòng luật sư về vấn đề. Bố tôi có tham gia công an vũ trang năm 1960 sau đó chuyển ngành sang công nhân kỹ thuật mỏ than Mạo Khê Quảng Ninh năm 1964 và được đi du học bên Liêu Ninh Trung Quốc. Năm 1982 bố tôi bị tai nạn lao động và được về nghỉ hưu đến nay. Bố tôi được tặng huân chương hạng nhì và huy chương chiến sĩ vẻ vang. Bố tôi đang hưởng lương hưu mỗi tháng là hơn 5 triệu đồng. Nhưng do tuổi cao lại mắc bệnh hiểm nghèo bố tôi đã từ trần vào ngày 21-12- 2020. Sau khi bố tôi mất Gia đình muốn đi làm chế độ trợ cấp cho người đã mất được hưởng lương hưu thì sẽ được hưởng những trợ cấp gì ạ. Mong văn phòng luật sư tư vấn giúp gia đình tôi. Tôi có thấy mọi người bảo là sau khi mất thì sẽ nhận được 3 tháng lương hưu và tiền tuất + hỗ trợ mai táng thì có đúng không hay chỉ nhận được tiền hỗ trợ mai táng và tiền tuất thôi? Tôi xin chân trọng cảm ơn, chúc văn phòng luật sư sức khỏe và phát triển.
Trả lời câu hỏi tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ tử tuất được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Vậy trong trường hợp này, bố bạn thuộc đối tượng đang hưởng lương hưu theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người chết sẽ được hưởng chế độ tuất bao gồm tuất hàng tháng hoặc tuất một lần. Do bạn không có cung cấp rõ thông tin về việc người chết có thân nhân đủ điều kiện để được hưởng chế độ tuất hàng tháng như con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;…(theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) nên chúng tôi chưa có đủ cơ sở để khẳng định thân nhân của người chết sẽ được hưởng tuất hàng tháng hay tuất một lần. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 67 và Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã được trích dẫn phía trên. Trong trường hợp bố bạn – người chết có thân nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, còn nếu không thì trường hợp của bố bạn sẽ thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần.
Thứ hai, về những trợ cấp mà thân nhân của người chết được nhận
- Trợ cấp mai táng theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong trường hợp này bố của bạn thuộc đối tượng là người đang hưởng lương hưu nên sẽ thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng. Mức hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
- Như khẳng định ở phía trên thì chúng tôi chưa có đủ căn cứ để xác định trường hợp của bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hay tuất một lần. Vậy nên bạn có thể tham khảo mức trợ cấp đối với hai trường hợp trên như sau:
+Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
+Mức hưởng trợ cấp tuất một lần
Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Vậy sẽ phụ thuộc vào việc thân nhân người chết đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần hay tuất hàng tháng mà mức hưởng sẽ được xác định theo hai quy định tại Điều 68 và Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội phía trên.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất