Lại Thị Nhật Lệ

Điều tra tai nạn lao động căn cứ theo điều kiện nào?

Tai nạn lao động là chế độ của bảo hiểm xã hội nhằm mục đích bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị giảm sút do phải nghỉ việc do tai nạn lao động. Vậy những trường hợp nào được xác định là tai nạn lao động, quá trình điều tra tai nạn cũng như giải quyết chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Câu hỏi tư vấn:

Kính chào luật sư. Công ty bên em có 1 trường hợp về tai nạn giao thông, kính nhờ luật sư tư vấn giúp. một công nhân bên em đã tạm trú tại nhà công ty thuê, thường xuyên đi làm và về ở lại nhà trọ, thứ 7 hàng tuần, công nhân này đi về nhà ở quê cách công ty 45km. Vào này thứ 7 Khi kết thúc công việc, công nhân này đã về lại nhà ở quê, trên đường đi thì gặp tai nạn giao thông (tự té do va vào chó qua đường). Vậy cho em hỏi, trường hợp này có phải là tai nạn lao động hay không, để bên em có cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn theo quy định. Kính mong sự phúc đáp của Luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện xác định người lao động bị tai nạn lao động

Theo quy định tại Điều 45 Luật Vệ sinh an toàn lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Chế độ tai nạn lao động được xác định khi người lao động bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Vậy trong trường hợp này thì người lao động công ty bạn tạm trú tại nhà công ty thuê, thường xuyên đi làm và về ở lại nhà trọ, thứ 7 hàng tuần, công nhân này đi về nhà ở quê cách công ty 45km. Vào thứ 7 khi kết thúc công việc, công nhân này đã về lại nhà ở quê, trên đường đi thì gặp tai nạn giao thông. Ở đây thì quãng đường người công nhân này về nhà ở quê (cách công ty 45 km) không được xác định là quãng đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Vì vậy, tai nạn đối với người công nhân trên không được xác định là tai nạn lao động và sẽ không được hưởng các chế độ về tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về quy trình điều tra tai nạn lao động tại cơ sở

Theo Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở như sau:

- Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

- Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

- Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y.

- Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

- Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

- Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

- Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động:

+ Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;

+ Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

+ Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;

+ Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.

- Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169