Điều kiện và chí phí để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
1. Luật sư tư vấn quy định của pháp luật về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Hiện nay, đã có rất nhiều khách hàng gặp vướng mắc khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận và liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có thắc mắc về trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như:
+ Nắm được các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất;
+ Nắm được hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất;
+ Biết được các nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi cấp giấy chứng nhận sử dụng đất;
Bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:
2. Tư vấn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Câu hỏi tư vấn: Xin luật sư tư vấn giúp: Hiện tôi đang sống trên mảnh đất s=260m do bố mẹ tôi để lại nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mà địa phương tôi lại không có đợt nào tổng rà soát để làm bìa đỏ cho dân, nay tôi muốn đi làm bìa đỏ thì thủ tục phải như thế nào? Lệ phí là bao nhiêu? (đất mẹ tôi có giấy đóng thuế sử dụng đất từ năm 1986 tức là trước năm 1993, không có tranh chấp gì, địa chính phường cũng đã vẽ sơ đồ và có hồ sơ kiểm tra, hiện tôi đang đóng thuế là đất phi nông nghiệp). Xin chân thành cảm ơn công ty luật Minh Gia.
Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
- Về điều kiện xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất của bạn phải đáp ứng đủ điều kiện mà pháp luật quy định:
“ Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Đối chiếu với quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 thi:
“ Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo như thông tin bạn cung cấp đất là do bố mẹ bạn để lại có giấy đóng thuế sử dụng đất từ năm 1986, không có tranh chấp gì, địa chính phường cũng đã vẽ sơ đồ và có hồ sơ kiểm tra và hiện bạn đang đóng thuế là đất phi nông nghiệp. Vì vậy diện tích đất của bạn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Bạn có thể làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất của bố mẹ để lại theo trình tự, thủ tục dưới đây:
- Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
+ Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Mảnh đất của bạn có nguồn gốc là do bố mẹ để lại nên để được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất trước tiên bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng hoặc UBND xã/phường, Hồ sơ mà bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
- Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).
- Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế (nếu có).
- Trường hợp có người tham gia giao dịch không trực tiếp đến ký hợp đồng thì phải có uỷ quyền hợp pháp cho người được uỷ quyền (Người được uỷ quyền phải có CMND, hộ khẩu).
+ Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Sau khi tiến hành thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn có thể tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Sổ hộ khẩu, CMND có công chứng, chứng thực.
+ Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất, văn bản khai nhận di sản thừa kế/văn bản phân chia di sản thừa kế.
+ Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có)
+ Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ và giấy chứng nhận (nếu có).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất
Bạn tiến hành nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của địa phương.
- Về lệ phí phải nộp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhận thừa kế từ bố mẹ để lại được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, đất của bạn được công nhận lần đầu nên có thể thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất. Về tiền sử dụng đất phải nộp phụ thuộc quy định của từng địa phương như bảng giá đất, hạn mức công nhận....
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất