Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Điều 321 bộ luật hình sự về tội đánh bạc

Kính thưa luật sư tôi có việc muốn hỏi về điều 321 bộ luật hình sự về tội đánh bạc như sau: Em trai tôi tham gia đánh bạc với một nhóm người khi bị CA bắt thì trong túi em trai tôi chỉ có 600 nghìn đồng, còn số tiền thu được của cả nhóm đánh bạc là trên 5 triệu đồng, thời điểm bị công an bắt em tôi đã đủ 18 tuổi. Vậy tôi muốn hỏi luật sư trường hợp như em của tôi sẽ bị xử lý như thế nào ạ. Tôi xin cảm ơn.

1. Tư vấn: Quy định về tội đánh bạc theo điều 321 Bộ luật hình sự

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Tội đánh bạc theo quy định pháp luật

Theo quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội đánh bạc được quy định như sau:

"Điều 321: Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Như vậy, trong trường hợp của em bạn, nếu hành vi đánh bạc được xác định với số tiền thu giữ tại chiếu bạc trên 5 triệu đồng nhưng dưới 50 triệu đồng thì thuộc khoản 1 điều 321 Bộ luật hình sự nêu trên, với Mức hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 

---

2. Hành vi đánh bạc trái phép bị xử lý theo quy định thế nào?

Câu hỏi:

Tôi có chơi độ 1 trận đá gà với tiền cược là 1 triệu đồng, nếu thắng thì tôi sẽ ăn được 700.000 đồng. Nhưng đang trong trận chưa có kết quả thắng thua thì bị công an phát hiện và tôi và những người cùng chơi bị bắt.

Tôi có một số vấn đề sau mong được giải đáp.:

- Theo tôi được biết thì trong điều khoản 321 của bộ luật hình sự quy định về tội đánh bạc thì những người chơi đánh bạc dưới hình thức cá độ thì khi người chơi chỉ cược số tiền dưới 5 triệu đồng và chỉ chơi 1 trận duy nhất  thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ không bị phạt tù. Nhưng vấn đề tôi không rõ là với số tiền trên có bị khởi tố hay bị xử phạt thế nào?

- Nếu ba tôi không bị khởi tố thì mức hình phạt ba tôi là như thế nào?

- Trong trường hợp nếu khởi tố thì thông thường thì bao lâu một vụ án liên quan tới cá độ sẽ được khởi tố?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Quy định về tội đánh bạc theo điều 321 bộ luật hình sự

Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc và khung hình phạt đối với tội đánh bạc như sau:

“Xem trích dẫn điều 321 bộ luật hình sự tại phần 1)

Như vậy, với trường hợp của bạn, số tiền đánh bạc, cá cược được tính trên từng người chơi để xác định cấu thành tội phạm. Do đó, với mức chơi dưới 5 triệu đồng của bạn sẽ chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Về xử phạt hành chính hành vi đánh bạc

Tuy hành vi đánh bạc chưa đến mức xử lý hình sự nhưng bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép quy định tại điều 26 nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

...”

- Về thời gian khởi tố vụ án

Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

“Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

...”

Như vậy, trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo vè tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra sẽ râ quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố. Đối với những vụ việc phức tạp, cần xác minh tại nhiều địa điểm thì thời gian khởi thời gian này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169