Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng?
Đến 4/9/2016 mẹ em qua đời do bệnh tình (khi qua đời tài sản để lại là 5 giấy sử đụng đất (bìa đỏ đã cắm vay ngân hàng 5 tỷ), và 80 triệu tiền mặt). Nhưng nay nhiều người dân đến đòi nợ em, mà em đã tay trắng không còn cách nào trả nợ được. Giờ em có ý định vay mượn họ hàng để buôn bán tiếp và khất nợ mọi người để làm ăn.
1). Nếu như tình huống của em như vậy mà bỏ đi trốn nợ có bị quy vào tội gì không? nếu có thì phạm tội gì? bị xử thế nào.
2) Em có được kiện người cho vay vào khung cho vay lãi năng không(cho vay quá 150 % lai suất cơ bản ngân hàng)? Xin Quý công ty Luật Minh Gia tư vấn cho em phương án giải quyến để em không vi phạm pháp luật. Chân thành cảm ơn quý công ty Luật Minh Gia! .
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì trong quá trình kinh doanh buôn bán gỗ lim Nam Phi mẹ bạn và bạn có đứng ra ký các hợp đồng vay mượn với số tiền 15 tỷ. Tuy nhiên, đến thời điểm tháng 9/2016 mẹ bạn mất, các chủ nợ liên hệ đến đòi nợ và bạn không còn khả năng thanh toán. Nên trường hợp đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ mà bạn lại có hành vi bỏ đi nơi khác để trốn nợ (nhằm mục đích không trả nợ) thì có thế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đồng thời, với số tiền vay đó sẽ bị áp dụng theo khoản 4, Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009. Cụ thể:
Điều 140*. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
....
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
- Truy cứu trách nhiệm về tội cho vay lãi nặng.
Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Đồng thời, Điều 163 Bộ luật hình sự:
Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Như vậy, lãi suất cao nhất mà pháp luật cho phép là không quá 150% và để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng thì phải có căn cứ chứng minh mức lãi suất mà chủ nợ áp dụng cho vay cao hơn từ 10 lần trở lên so với mức lãi suất trên. Do đó, trong trường hợp của bạn để có thể khởi kiện các chủ nợ về tội danh này thì xem mức lãi suất cho gia đình bạn vay có gấp 10 lần mức lãi suất cho phép hay không. Nếu có thì có thể khởi kiện để buộc họ phải gánh chịu hậu quả do hành vi mình gây ra.
Tuy nhiên, trường hợp mức lãi suất cao hơn lãi suất nhà nước cho phép (vượt quá 150%) nhưng chưa đến mức để áp dụng truy cứu trách nhiệm hình sự (gấp 10 lần) và bạn không có khả năng thanh toán với mức lãi suất đó thì vẫn có thể áp dụng khởi kiện ra Tòa để yêu cầu áp dụng mức lãi suất của nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CVP.Gái - công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất