Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013). Nếu bạn có thắc mắc cần tư vấn về vấn đề này hãy gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia qua Email hoặc gọi Hotline: 1900.6169 để được hướng dẫn tư vấn các vấn đề như:
- Quy định pháp luật về điểu kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
- Tư vấn tất cả các quy định pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn thực tế sau đây để có thêm thông tin và đối chiếu với trường hợp của mình.
Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn: Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có quyết định nghỉ việc vào ngày 09/11/2020 ( Tôi đã đóng bảo hiểm được 2 năm). Ngày 09/12/2020 tôi nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp và được thông báo ngày 07/01/2020 có giấy báo hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngày 10/01/2021 tôi sẽ ký hợp hồng chính thức ở công ty mới. Vậy Luật sư cho hỏi tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp không? Và mức trợ cấp là bao nhiêu? Em xin cảm ơn Luật sư!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Khi bạn xin nghỉ việc thì nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và làm hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật thì sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp theo quy định của luật việc làm.
Để có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo như thông tin của bạn, thì: Bạn có quyết định nghỉ việc vào ngày 09/11/2020 , đã đóng bảo hiểm được 2 năm. Ngày 09/12/2020, bạn nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp và được thông báo ngày 07/01/2020 có giấy báo hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đến ngày 10/01/2021 bạn sẽ ký hợp hồng chính thức ở công ty mới. Như vậy ở đây, sau 15 ngày kể từ khi bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn vẫn chưa tìm được việc làm, do đó trường hợp của bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đầu tiên.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Điều 50 Luật Việc làm 2013 về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“ 1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Trường hợp của bạn đã đóng bảo hiểm được 2 năm, bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Tuy nhiên, ngày 10/01/2021, bạn ký hợp đồng lao động với công ty mới, theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật việc làm năm 2013 thì hàng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm và trường hợp người lao động có việc làm mới thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (điểm b Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm). Do vậy, bạn chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tháng đầu tiên. Khi có việc làm mới, bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian tham gia BHTN nhưng chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất