Muốn hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp phải làm thế nào?
1. Luật sư tư vấn về lao động, bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động sau khi chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động thì ngoài các chế độ được sử dụng lao động chi trả (nếu có) còn có thể được chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện để giải quyết chế độ. Do vậy, chế độ bảo hiểm thất nghiệp đang là chế độ nhận được sự quan tâm hàng đầu của người lao động sau khi nghỉ việc.
Theo quy định của pháp luật liên quan đến chế độ bảo hiểm thất nghiệp, để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp người lao động cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng như xác định bản thân mình có đủ tất cả các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không thì người lao động nên liên hệ với các công ty, văn phòng tư vấn pháp luật để nhận được sự hỗ trợ tư vấn cụ thể.
>> Tư vấn về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, gọi Hotline: 1900.6169
2. Tư vấn trường hợp cụ thể về chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng với công ty
Nội dung câu hỏi:
Kính gửi luật sư. Tôi xin được hỏi vấn đề liên quan đến trợ cấp thất nghiệp và thôi việc như sau: Tôi là một nhân viên văn phòng làm việc cho 1 doanh nghiệp TNHH, ký HĐLĐ và đóng BHXH, BHTN chính thức từ tháng 1 năm 2012. Tháng 6 năm 2018 tôi dự định xin nghỉ việc theo quy định của công ty, sau thời gian này tôi không có ý định nộp đơn hay xin việc tại doanh nghiệp nào khác. Nhưng bên cạnh đó tôi đang làm đại lý Bảo Hiểm nhân thọ cho 1 công ty BHNT.Vậy luật sư cho tôi hỏi, khi tôi nghỉ việc tại doanh nghiệp TNHH này nhưng vẫn tiếp tục làm đại lý BH nhân thọ thì có được hưởng quyền lợi trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, với trợ cấp thất nghiệp.
Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
…”
Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng do đó chúng tôi chưa xác định được hiện tại bạn làm việc cho Công ty về bảo hiểm nhân thọ bạn có được ký hợp đồng lao động và có được đóng bảo hiểm hay không do đó chúng tôi chia thành các trường hợp sau:
Nếu bạn không được ký hợp đồng lao động tại Công ty bảo hiểm nhân thọ và bạn chấm dứt hợp đồng với công ty đầu tiên phù hợp với quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng; đã làm hồ sơ hưởng thất nghiệp trong thời hạn quy định thì bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm 2013.
Nếu bạn được ký hợp đồng với công ty bảo hiểm nhân thọ, sau khi chấm dứt hợp đồng với công ty đầu tiên bạn vẫn tiếp tục công việc tại công ty bảo hiểm thì bạn không đủ điều kiện để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm 2013.
Thứ hai, với trợ cấp thôi việc.
Điều 48 Luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
...”
Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;”
Thời gian để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động đó là tổng thời gian mà người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội. Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì người lao động được tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu từ năm 2009.
Với trường hợp của bạn, bạn được công ty tham gia bảo hiểm bắt buộc từ năm 2012 do đó: Nếu trong quá trình làm việc tại công ty bạn có thời gian thử việc, học nghề, tập nghề… không được đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sau khi bạn nghỉ việc công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian này. Nếu bạn không có thời gian thử việc, học nghề, tập nghề và trong thời gian làm việc công ty bạn đã đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp thì bạn không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định đã nêu trên.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất