Luật sư Phùng Gái

Điều kiện hưởng chế độ thai sản, trợ cấp thất nghiệp đối với lao động nữ sau khi nghỉ việc?

Câu hỏi tư vấn: En tham gia BHXH từ tháng 11/2014 đến hết tháng 1/2016 tại HCM. Sau đó em chuyển công tác ra Đà Nẵng làm việc và tiếp tục tham gia BHXH vào tháng 5/2016 đến nay. Nhưng hiện nay em đang có thai và sức khỏe không được tốt để tiếp tục công việc và em tính nộp đơn xin nghỉ (sẽ nộp đơn trong tháng 12/2016 lên HCNS và BQL công ty).

 

Vậy cho em hỏi: Nếu em nộp đơn báo cho công ty trước 30 ngày thì em có được hưởng chế độ thai sản không? thủ tục gồm những giấy tờ gì? Và chồng em sẽ được hưởng những gì khi vợ có thai và sinh con ( chồng em tham gia BHXH từ 4 năm trước). Trước khi em tìm được công việc mới tại Đà Nẵng, em đã được hưởng BHTN 3 tháng. Vậy nếu bây giờ em xin nghỉ em có được hưởng nữa không ạ? Em xin trân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

- Điều kiện hưởng chế độ thai sản.

 

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về thời điểm dự kiến sinh của bạn nên không đưa ra hướng tư vấn cụ thể về việc bạn được hưởng chế độ thai sản hay không. Tuy nhiên, theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

 

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

 

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

 

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

 

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

 

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

 

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

 

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

 

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

 

Theo đó, trong trường hợp bạn nghỉ việc tại công ty vì lý do sức khỏe không đảm bảo để tiếp tục giao kết hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ báo trước 30 ngày làm việc (do hợp đồng lao động xác định thời hạn) và đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 6 tháng trong vòng 12 trước khi sinh/hoặc đóng đủ bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và tiếp tục có thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được giải quyết chế độ thai sản.

 

+ Trong trường hợp bạn đáp ứng đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản trên và đã nghỉ việc tại công ty thì sau khi sinh con hồ sơ, thủ tục bạn cần chuẩn bị để giải quyết chế độ bao gồm:

 

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

 

+ Giấy chứng sinh/giấy khai sinh (bản sao photo có chứng thực).

 

- Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con:

 

 

Theo quy định thì lao động nam được giải quyết chế độ thai sản khi vợ sinh con trong trường hợp đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con. Trường hợp của bạn nếu người chồng tham gia bảo hiểm xã hội từ 4 năm trước nhưng thời gian bạn mang thai và sinh con thì chồng bạn lại ngừng tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ thai sản này. Trường hợp đã tham gia đóng bảo hiểm từ 4 năm trước và đến thời điểm hiện nay khi bạn sinh vẫn tham gia đóng bảo hiểm thì chế độ thai sản mà chồng bạn được hưởng sẽ giải quyết theo quy định sau:

 

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

...

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

 

a) 05 ngày làm việc;

 

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

 

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

 

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

 

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

 

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

 

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

 

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

 

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

 

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 

- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

Theo quy định của Luật việc làm năm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

 

 

Theo đó, do thời gian làm việc tại công ty cũ bạn đã được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp rồi nên thời gian đó sẽ trừ ra. Nên tính từ thời gian tháng 5/2016 -nay làm việc cho công ty mới và đến tháng 12/2016 bạn lại nghỉ việc tại công ty thì đối chiếu với quy định trên thì bạn không đáp ứng đủ điều kiện hưởng về thời gian đóng bảo hiểm (đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc) nên không đủ điều kiện để được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện hưởng chế độ thai sản, trợ cấp thất nghiệp đối với lao động nữ sau khi nghỉ việc?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P. Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo