Cà Thị Phương

Điều kiện hưởng án treo và hồ sơ kháng cáo để được hưởng án treo ?

Tại phiên tòa xét xử ngày 24/9/ 2015 Tòa đọc bản cáo trạng em của em phạm tội trộm cắp tài sản, tài sản được định giá là 7,8 triệu đồng, với những tình tiết giảm nhẹ như sau: phạm tội lần đầu và mang tính chất bộc phát không có chủ đích, có đơn bãi nại xin yêu cầu giảm nhẹ hình phạt từ phía bị hại, thành thật khai báo ăn năn hối lỗi. Tòa tuyên án 12 tháng tù giam. Với những tình tiết như vậy gia đình em có thể làm đơn kháng cáo xin hưởng án treo hoặc giảm án hay không?

Điều kiện hưởng án treo và hồ sơ kháng cáo để được hưởng án treo ?
Nội dụng đề nghị tư vấn:

Vào ngày 6/5/2015 em trai em đến đồn công an nộp phạt, do không đủ tiền nên khi ra về thấy chiếc xe Mio dựng ngoài hàng rào còn cắm chìa khóa ở cốp xe nên nảy sinh ý định lấy trộm. Sau đó chạy về gửi nhờ ở phòng trọ một người bạn. Hôm sau gia đình đã đưa em trai em đến cơ quan công an, trả lại tài sản cho người bị mất. Tại phiên tòa xét xử ngày 24/9/ 2015 Tòa đọc bản cáo trạng em của em phạm tội trộm cắp tài sản, tài sản được định giá là 7,8 triệu đồng, với những tình tiết giảm nhẹ như sau: phạm tội lần đầu và mang tính chất bộc phát không có chủ đích, có đơn bãi nại xin yêu cầu giảm nhẹ hình phạt từ phía bị hại, thành thật khai báo ăn năn hối lỗi. Tòa tuyên án 12 tháng tù giam.

Luật sư cho em hỏi với những tình tiết như vậy gia đình em có thể làm đơn kháng cáo xin hưởng án treo hoặc giảm án hay không? Và nếu được thì cần những giấy tờ gì và thủ tục như thế nào ạ? Em trai em đã tốt nghiệp lớp 12, chưa có tiền án, nhân thân tốt, bố bị khuyết tật nặng có giấy chứng nhận của địa phương.
Rất mong luật sư tư vấn giúp em trường hợp này.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

"Điều 60. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

 5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này".


Theo đó, khi hình phạt tù không quá 3 năm và căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ nếu xét thấy không cần phải chấp hành hình phạt tù điều kiện để được hưởng án treo thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. Mặt khác, bạn có thể tham khảo quy định tại mục 6.1 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt như sau:

“6. Về Điều 60 của BLHS

6.1. Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm”.


Vì bạn không nói rõ nên không biết ngoài tình tiết giảm nhẹ mà bạn đã nêu thì liệu có tình tiết tăng nặng nào không?. Xét trong trường của em bạn, tòa tuyên án em bạn 12 tháng tù, như vậy nó sẽ đủ điều kiện quy định tại điểm a nêu trên. Ngoài ra, em bạn phải đáp ứng điều kiện về nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng. Về tình tiết giảm nhẹ, phải có 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS:

“Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác”.


Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên. Bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật trên đây để xét trong trường hợp của em bạn.

Về hồ sơ kháng cáo xin hưởng án treo:

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều 234 BLTTHS 2003 như sau:

" Điều 234. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị

1. Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.
2. Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn”.

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định, bản án của Tòa án, em bạn có thể làm đơn kháng cáo, gửi đơn đến Tòa đã xét xử sơ thẩm hoặc gửi đến Tòa phúc thẩm. Nếu đã quá thời hạn kháng cáo, em bạn vẫn có thể được thực hiện quyền kháng cáo, và khi có lý do chính đáng sẽ được chấp nhận. Lý do chính đáng: có thể là lý do bất khả kháng: do thiên tai, dịch bệnh, hoàn cảnh sức khỏe bản thân người kháng cáo làm cho người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo đúng thời hạn.

Hồ sơ kháng cáo xin hưởng án treo như sau:

Đơn kháng cáo (theo mẫu).

Có thể nộp kèm theo các văn bản, giấy tờ chứng minh cho lý do kháng cáo là có căn cứ: có thể bao gồm các giấy xác nhận như bạn đã trình bày.

Sau khi tiếp nhận đơn kháng cáo, Tòa án sẽ xem xét việc kháng cáo là có căn cứ hay không và tiến hành mở phiên Tòa phúc thẩm. Tại phiên tòa phúc thẩm, căn cứ theo quy định của pháp luật và các điều kiện mà người bị xử phạt tù. Tòa án sẽ xem xét để người phạt tù được hưởng án treo.

Tóm lại, với điều kiện về nhân thân của em bạn và tính chất của tội phạm, em bạn có thể được hưởng án treo, Tuy nhiên, việc kháng cáo của em bạn có thể được đáp ứng về hình phạt theo mong muốn bản thân hay không thì còn tùy thuộc vào quá trình xét xử Phúc thẩm. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn kháng cáo sau : https://luatminhgia.com.vn/mau-don-khang-cao.aspx/

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện hưởng án treo và hồ sơ kháng cáo để được hưởng án treo ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV : Nguyễn Thùy - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo