Điều kiện, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Mục lục bài viết
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy những đối tượng nào được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp? Điều kiện, thủ tục để được hưởng là gì?
Ngoài ra, nếu bạn đang gặp phải vướng mắc về các chế độ bảo hiểm xã hội như: Chế độ thai sản, bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí, tử tuất,… thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thông qua bài viết dưới đây:
Câu hỏi tư vấn:
Hiện giờ tôi đang sinh em bé và có khả năng sẽ nghỉ việc luôn để ở nhà chăm con. Tôi tham gia BHXH được 2 năm 7 tháng tại công ty cũ và khi qua công ty mới làm tôi cũng đã nhận trợ cấp thất nghiệp được 1 tháng sau đó bắt đầu làm việc tại công ty mới này. Tại đây tôi làm được 1 năm và đóng BHXH hiện giờ công ty đang làm chế độ thai sản cho tôi nhưng tôi chưa nhận được số tiền này. Tôi định nhận xong rồi ở nhà nuôi con đến 1 tuổi rồi mới tìm công việc khác làm. Vậy nếu tôi nhận xong bảo hiểm thai sản này rồi, có được làm trợ cấp thất nghiệp không và hồ sơ như thế nào? Sau khi nhận trợ cấp thất nghiệp tôi muốn chốt sổ BHXH có được không và thủ tục làm ra sao? Mong anh/chị bỏ chút ít thời gian trả lời câu hỏi này giúp tôi với ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn và chờ câu trả lời từ quý công ty!
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, điều kiện và hồ sơ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu sau khi hưởng chế độ thai sản bạn xin nghỉ việc bạn đáp ứng đủ các điều kiện nên trên là: Không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động; trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập và sau 15 ngày chưa được tìm kiếm được việc làm kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Bạn sẽ phải chuẩn bị hồ sơ để gửi đến Trung tâm dịch vụ việc làm, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”
Thứ hai, chốt sổ bảo hiểm xã hội sau khi nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
“Điều 33. Cơ quan BHXH tỉnh/huyện
3. Phòng/Tổ Cấp sổ, thẻ
3.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu (nếu có) do Bộ phận một cửa, Phòng/Tổ Quản lý thu, Phòng/Tổ chế độ BHXH chuyển đến; kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu trên mẫu biểu với dữ liệu quản lý thu, sổ – thẻ.
g) Thực hiện xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN khi nhận được Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp; xác nhận lại thời gian đóng BHXH, BHTN chưa hưởng khi nhận được Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, Quyết định về việc hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, Quyết định thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp của Sở Lao động Thương binh – Xã hội.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp xong có quyết định tạm dừng bảo hiểm thất nghiệp bạn sẽ đem sổ bảo hiểm xã hội đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng để Trung tâm dịch vụ việc làm nộp sổ BHXH của bạn lên cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện để xác nhận việc bạn đã hoàn tất việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cắt quá trình BHTN đã hưởng và bảo lưu quá trình đóng BHTN chưa hưởng để thực hiện chốt sổ, bảo lưu quá trình BHTN chưa hưởng trên sổ bảo hiểm xã hội của bạn.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất