Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động có thể được hưởng từ phía người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy, các điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Mức hưởng của trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc được tính như thế nào? Công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về pháp luật lao động

Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc (HĐLV) như  đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt HĐLV với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp HĐLV, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đây là quyền lợi chính đáng của viên chức mà đơn vị sử dụng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ. Nhưng trên thực tế, một số đơn vị sử dụng có hành vi vi phạm pháp luật về việc chậm hoặc không thanh toán các khoản trợ cấp trên cho viên chức gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của họ.

Để bảo vệ quyền lợi quyền lợi của mình, viên chức nên tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về các loại trợ cấp được hưởng cũng như cách thức giải quyết các đối với việc đơn vị sự nghiệp công lập vi phạm trong việc giải quyết quyền lợi cho viên chức khi chấm dứt HĐLV. Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu, hãy liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề này.

2. Tư vấn về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp cho viên chức

Câu hỏi tư vấn: Tôi là một giáo viên trung học cơ sở thuộc biên chế sở giáo dục. Tôi thử việc vào ngày 17/9/2017 và ngày 10/9/2018 tôi được vào biên chế chính thức. Từ thời gian đó tới nay tôi công tác giảng dạy tại 1 trường trung học cơ sở chưa chuyển trường lần nào, hiện lương tôi đang ở hệ số 3.0. Tháng 9 năm nay tôi muốn xin nghỉ việc để đi học ngành khác. Vậy xin cho hỏi trong thời gian tôi xin nghỉ việc và không có việc làm (để có thời gian đi học dự kiến vài năm) thì tôi sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu tháng với bao nhiêu phần trăm lương, và tôi có được hưởng thêm trợ cấp thôi việc hay các trợ cấp khác không và sẽ được hưởng trong bao nhiêu tháng? Trợ cấp thôi việc sẽ do nhà nước trả hay do cơ quan tôi trả. Nhờ luật sư góp ý giùm cho tôi xin cám ơn.

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Luật Minh Gia. Đối với vấn đề mà bạn băn khoăn, Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đang là viên chức và đang công tác tại một trường trung học cơ sở. Sắp tới, tháng 9/2024, bạn có dự định nghỉ việc để đi học ngành khác và bạn băn khoăn liệu có được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp hay không?

Điều 45 VBHN Luật Viên chức 2019 quy định về chế độ thôi việc đối với viên chức như sau: 

“1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”

Đối chiếu vào trường hợp của bạn, bạn vào biên chế từ 10/09/2018, HĐLV của bạn được xác định là HĐLV không xác định thời hạn. Do đó, để được hưởng trợ cấp thôi việc, bạn cần tuân thủ về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLV theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 VBHN Luật Viên chức 2019, nếu không thể thỏa thuận với nhà trường về việc chấm dứt HĐLV. Cụ thể như sau: 

“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.”

Về mức hưởng trợ cấp, theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì: “2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc thì mức trợ cấp thôi việc được thực hiện theo quy định về trợ cấp thất nghiệp tại Luật Việc làm 2013. Hay nói cách khác, đối với trường hợp của bạn, trợ cấp thôi việc đồng thời là trợ cấp thất nghiệp và bạn chỉ được hưởng 1 chế độ. 

Mức hưởng được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau: 

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Thứ hai, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc

Căn cứ Khoản 3 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức được xác định như sau: 

“3. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc:

a) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị.

b) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị. Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng đủ phần kinh phí chi trả cho thời gian viên chức trước đó đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị thì ngân sách nhà nước hỗ trợ.”

3. Mức Hưởng Bảo hiểm xã hội một lần?

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư! Em có câu hỏi về vấn đề bảo hiểm xã hội mong luật sư tư vấn giúp. Em tham gia bảo hiểm từ 08/2020 - 12/2021. Đến ngày 24/01/2022 em nghỉ việc và có quyết định cho nghỉ. Các khoảng thời gian em đóng bảo hiểm cụ thể như sau: Từ 08/2020 - 12/2020 : 3.350.000đ; Từ 01/2021 - 12/2021: 3.800.000đ. Tổng thời gian là 1 năm 5 tháng. Em muốn hỏi làm thế nào để nhận Bảo hiểm xã hội 1 lần, và có phải là ngày 25/01/2023 em có thể lên trung tâm bảo hiểm để đăng ký nhận hay không? Em có tìm hiểu các giấy tờ kèm theo vì do em chỉ ở trọ để đi làm trong thành phố nên không có sổ tạm trú. Vậy có được không ạ? Vậy mong luật sư tư vấn giúp em thời gian nào em sẽ được nhận chế độ bảo hiểm 1 lần, mức được hưởng và các giấy tờ cần mang theo ạ? Rất mong sự phản hồi từ luật sư. Em xin chân thành cảm ơn.

Nội dung tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng Bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần như sau: 

“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế”

Theo thông tin bạn cung cấp, tổng thời gian bạn tham gia BHXH một lần là 1 năm 5 tháng (17 tháng), bạn nghỉ việc vào ngày 24/01/2022 và bạn băn khoăn về việc liệu có thể làm thủ tục rút BHXH một lần vào ngày 25/01/2023 không? Đối chiếu vào quy định nêu trên, sau một năm nghỉ việc mà bạn không tiếp tục tham gia BHXH thì bạn có thể nộp hồ sơ để rút BHXH một lần. 

Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau: “4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.”

Như vậy, khi rút BHXH một lần, thời gian đóng BHXH của bạn sẽ được làm tròn là 1,5 năm (1 năm 06 tháng). 

Về mức hưởng BHXH một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015 như sau: 

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Bạn tham gia BHXH từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2021 với từng giai đoạn như sau: 

  • Từ 08/2020 - 12/2020 : 3.350.000đ; 

  • Từ 01/2021 - 12/2021: 3.800.000đ.

Theo đó, số tiền bạn được hưởng khi rút BHXH một lần là:

= 1,5 năm x 2 x mức bình quân tiền lương đóng BHXH hàng tháng

= 1,5 năm x 2 x (3.350.000đ x 5 tháng + 3.800.000đ x 12 tháng)/17 tháng

= 11.002.941 (Khoảng 11 triệu đồng)

Về thủ tục hưởng, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm tài liệu sau:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

Hồ sơ nộp trực tiếp cơ quan bảo hiểm quận/huyện nơi bạn cư trú (thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú). Hiện tại, bạn đang ở trọ mà chưa đăng ký thường trú thì bạn có thể về nơi thường trú để thực hiện thủ tục hoặc đăng ký tạm trú đối với nơi ở hiện tại rồi mới nộp hồ sơ thực hiện thủ tục rút BHXH 1 lần. 

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169