Điều kiện cấp GCNQSD đất và Hạn mức cấp đất ở thổ cư
1. Luật sư tư vấn Luật Đất đai
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, người sử dụng đất có thể chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong quá trình chuyển quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều cá nhân, tổ chức sử dụng đất còn gặp khó khăn trong quá trình xác định nghĩa vụ tài chính mình phải thực hiện khi chuyển quyền sử dụng đất.
2. Tư vấn về nghĩa vụ tài chính khi nhận tặng cho đất và hạn mức đất thổ cư
Câu hỏi: Xin anh /chị cho tôi hỏi 1 vấn đề như sau:
Ông bà nội tôi có 1 mảnh đất diện tích là 720m2 ở X. Mảnh đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận hay trích lục bản đồ. Và hàng năm thì có đóng thuế sử dụng đất.
Mảnh đất trên được sử dụng từ thời cha ông, cụ kỵ nhà tôi và các cụ để lại cho Ông Bà Nội tôi. Năm 1993 đã có nhân viên địa chính Xã xuống đo đạc lại, và có bản đồ lưu lại ở Địa Chính Xã B.
Ông bà nội tôi có 7 người con, trong đó 6 gái,1 trai. 6 người con gái đã đi lấy chồng và ở tại nhà chồng. Bố tôi là con trai duy nhất, kết hôn với mẹ tôi ở tại mảnh đất trên và sinh được 5 người con. Bố tôi và chị gái lớn nhất của tôi đã ra nước ngoài sinh sống được 10 năm.
3 năm trước, trước khi bà nội tôi mất đã họp gia đình bao gồm các bác, các cô và bố tôi đã đồng ý ký tên vào biên bản đồng ý cho bố tôi nhận ủy quyền mảnh đất của ông bà nội cho bố tôi đại diện. Nay bố tôi muốn chia cho 5 người con chúng tôi. Và bố tôi giữ lại 1 phần cụ thể như sau:
Mảnh đất 720m2 chia 6 phần: Mảnh 1: diện tích 130m2; Mảnh 2: diện tích 80m2; Mảnh 3: diện tích 80m2; Mảnh 4: diện tích 180m2; Mảnh 5: diện tích 125m2; Mảnh 6: diện tích 125m2.
Các cô,các bác trong gia đình đồng ý cho bố tôi chia như vậy, không có tranh chấp gì. Vậy cho tôi hỏi mảnh đất trên khi đã được chia nhỏ ra làm 6 phần để đăng ký quyền sử dụng với những người đứng tên khác nhau (là 5 người con và bố tôi) thì nhà tôi có phải đóng thuế ao vườn nữa hay không? Và hạn mức cấp đất tối đa, tối thiểu cho 1 sổ là đất ở thổ cư cho khu vực nhà tôi là bao nhiêu m2? Trong trường hợp bố tôi chỉ chia cho mảnh đất số 3 và mảnh đất số 4, mỗi mảnh là 60m2, thì 2 mảnh đó có đủ điều kiện được cấp quyền sử dụng đất hay không?
Xin cảm ơn Anh/chị!
Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.
- Thứ nhất là mảnh đất trên khi đã được chia nhỏ ra làm 6 phần để đăng ký quyền sử dụng với những người đứng tên khác nhau thì có phải đóng thuế ao vườn nữa hay không?
Trường hợp của bạn, bạn lên Cơ quan Thuế hỏi xem gia đình bạn đã đóng đủ chưa, có còn nợ thuế không. Nếu như gia đình bạn đã đóng đủ và nằm trong hạn mức cấp đất thì khi chia ra với những người đứng tên khác nhau thì bạn lên Cơ quan đăng ký đất đai để đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và bạn sẽ không phải đóng thuế ao vườn khi gia đình bạn đã đóng đủ thuế.
- Thứ hai là hạn mức cấp đất tối đa, tối thiểu cho 1 sổ là đất ở thổ cư cho khu vực nhà bạn là bao nhiêu m2?
Điều 3 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phó Hà Nội quy định về Hạn mức giao đất ở mới như sau:
“1. Hạn mức giao đất ở mới làm căn cứ để giao đất ở tái định cư, giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn, giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:
Khu vực |
Mức tối thiểu |
Mức tối đa |
Các phường |
30 m2 |
90 m2 |
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn |
60 m2 |
120 m2 |
Các xã vùng đồng bằng |
80 m2 |
180 m2 |
Các xã vùng trung du |
120 m2 |
240 m2 |
Các xã vùng miền núi |
150 m2 |
300 m2 |
...........................................................”
Căn cứ quy định trên thì hạn mức cấp đất tối thiểu cho khu vực nhà bạn là 80m2 và tối đa là 180m2.
- Thứ ba là trường hợp bố bạn chỉ chia cho mảnh đất số 3 và mảnh đất số 4, mỗi mảnh là 60m2, thì 2 mảnh đó có đủ điều kiện được cấp quyền sử dụng đất hay không?
Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định về Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”
Căn cứ vào quy định trên thì diện tích của mảnh đất không ảnh hưởng đến việc bạn có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Mà khi bạn đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>> Tư vấn quy định pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6169
---------------
Câu hỏi thứ 2 - Căn cứ xác định loại đất được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Dear luật sư. Hiện em đang sở hữu một mảnh đất 105m2 đứng tên em và trong sổ đỏ có 2 phần: 1 là thông tin thửa đất có ghi là mục đích sử dụng: đất trồng cây hàng năm khác, thời hạn sử dụng: đến 15/10/2063; ở mặt sau thì có thêm thông tin chuyển mục đích sử dụng thành đất ở tại nông thôn theo hồ sơ số ... và có xác nhận của cở quan có thẩm quyền. Xin cho em hỏi là sổ đỏ này đã là đất thổ cư hay chưa? và thời hạn sử dụng như vậy thì sau khi hết hạn sử dụng em có thể đi gia hạn được? Trân trọng.
Trả lời:
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về xác định loại đất. Cụ thể:
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
...
Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
Theo đó, đối chiếu trường hợp của bạn thì việc trang sau giấy chứng nhận ghi mục đích sau khi chuyển đổi mục đích là đất ở nông thôn thì xác định đất của bạn được công nhận đất thổ cư. Với thời hạn sử dụng đất lâu dài.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất