Hoài Nam

Điều khiển phương tiện giao thông gây ra tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn về trường hợp gây tai nạn giao thông hậu quả chết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Ngoài trách nhiệm hình sự thì người điều khiển phương tiện giao thông còn phải chịu trách nhiệm gì khi có tai nạn xảy ra.

* Tư vấn về các trách nhiệm pháp lý liên quan đến tai nạn giao thông.

Số lượng tai nạn giao thông hiện nay diễn ra ngày càng nhiều và có dấu hiệu gia tăng. Tai nạn giao thông xảy ra gây thiệt hại nặng nề về tài sản và tính mạng của con người, để lại nhiều mất mát, đau thương cho gia đình và người thân. Vậy khi tai nạn giao thông xảy ra, ai sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường và khi nào thì trách nhiệm hình sự được đặt ra. Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, để trả lời cho câu hỏi này cần căn cứ vào nội dung vụ việc, biên bản kết luật của cơ quan công an cũng như các tình tiết có liên quan.

Nếu bạn đang gặp trường hợp này, đang cần tư vấn, giải đáp thắc mắc, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Chúng tôi sẽ hỗ trợ, tư vấn, đưa ra hướng giải quyết phù hợp theo quy định của pháp luật đảm bảo lượi ích tối đa cho bạn.

Để được hỗ trợ, tư vấn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi:  1900.6169

Ngoài ra, bạn  có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Kính chào quý luật sư: tôi muốn quý lật sư giúp đỡ tôi 1 số thắc  mắc sau: Ngày 24/1/2017 bạn tôi lái xe máy đèo mẹ và bị 1 xe máy khác đi ngược chiều xe bạn tôi  đâm vào xe bạn tôi khiến mẹ bạn  tôi chết luôn tại chỗ, bạn tôi được đưa đi cấp cứu tại trạm y tế xã nhưng cũng chết tại trạm xã. Bên họ thì chết 1 người còn 1 người thì không chết, (người không chết hiện đang làm công chức nhà nước).  Khoảng tháng 2, tháng 3 cơ quan chức năng cũng mỡi 2 bên gia đình xuống UBND xã thỏa thuận, giải quyết nhưng không thành, khoảng tháng 4 thỏa thuận lại lần 2 nhưng cũng không thành. Từ đó đến nay không được giải quyết nữa. Trong lúc gia đình bạn tôi chết 2 người, làm đám tang mà gia đình đâm chết bạn tôi không đến động viên chia xẻ với đình và đến nay gia đình bạn tôi vẫn không nhận được khoản đền bù nào từ phía gia đình họ. Vậy: Gia đình bạn tôi muốn tố cáo nhưng sợ án phí cao mà gia đình không có tiền giải án phí, vậy mức án phí tố cáo là bao nhiêu? - Nếu tố cáo thì trình tự, thủ tục tố cáo như thế nào, và gia đình bạn tôi nên gửi đơn tố cáo về cơ quan nào để truy tố trách nhiệm hình sự? - Hiện nay vợ bạn tôi đang nuôi 3 đứa con nhỏ dưới 14 tuổi, vậy gia đình mà đâ chết bạn tôi có phải nuôi 3 đứa con bạn tôi cho đến khi đủ 18 tuổi hay không? - Vụ việc xảy ra từ tháng 1 mà giờ đã tháng 9, liệu bây giờ tố cáo thì vụ việc đã hết thời gian để tố cáo chưa? - Vụ việc liên quan đến hình sự nên gia đình tôi nên tố cáo hay tố giác để gia đình không phải mất án phí. Vậy tôi kính mong quý cơ quan giải đáp giúp đỡ gia đình bạn tôi để gia đình không bị thiệt thòi. Tôi xin trân thành cảm ơn quý cơ quan

 

Trả lời tư vấn: Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi này chúng tôi tư vấn như sau:

 

1. Căn cứ trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

 

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

 

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

 

"Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

 

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Làm chết người;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

 

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

 

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

 

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

...

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm."

 

Theo quy định trên thì người nào có lỗi  thì phải chịu trách nhiệm bồi thường, người nào vi phạm quy định điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thì sẽ bị truy cứu trách nhiêm hình sự. 

 

Tuy nhiên, bạn chưa nêu rõ bên nào là bên có lỗi dẫn đến vụ tai nạn và gây ra hậu quả đáng tiếc kể trên, do đó chưa thể xác định bên nào sẽ phải bồi thường cho bên nào bởi việc xác định trách nhiệm bồi thường được xem xét trên yếu tố lỗi. Ngoài ra bạn cũng chưa nêu rõ hiện tai người còn sống có phải là người điều khiển phương tiện giao thông mà gây tai nạn hay không nên chưa thể xác định được trách nhiệm hình sự  với người đó. 

 

2. Tố cáo hay tố giác

 

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 thì:  Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

 

Tố giác tội phạm, theo giải thích tại Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT- BCA- BQP- BTC- BNN&PTNT- VKSNDTC ngày 02/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì: “Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết”.

 

Từ khái niệm trên cho thấy, tố cáo và tố giác về tội phạm có những điểm khác biệt nhất định. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, không phân biệt tính chất, mức độ vi phạm. Còn tố giác về tội phạm chỉ bao gồm hành vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ luật Hình sự. Ở một khía cạnh nào đó có thể hiểu tố giác về tội phạm là tố cáo hành vi phạm tội, nếu hiểu theo cách này thì nội hàm khái niệm tố cáo đã bao hàm cả khái niệm tố giác về tội phạm. Do đó, có thể nói, khái niệm tố cáo rộng hơn và cơ bản đã bao hàm cả khái niệm tố giác về tội phạm theo Bộ luật Tố tụng hình sự. Điểm khác biệt cơ bản giữa hai khái niệm này là: Tố cáo là quyền của công dân, còn tố giác về tội phạm vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân. Quan hệ pháp luật về tố cáo hành vi vi phạm pháp luật chỉ phát sinh sau khi công dân thực hiện quyền tố cáo, còn quan hệ pháp luật tố giác về tội phạm thì phát sinh ngay khi công dân biết về tội phạm. Công dân có quyền quyết định việc mình sẽ tố cáo hay không một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng bắt buộc phải tố giác nếu đã biết rõ về một tội phạm đang chuẩn bị hoặc đã được thực hiện.

 

Như vậy, với vụ việc của bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an để tố cáo hành vi mà bạn cho rằng  hành vi đó là hành vi phạm tội. Việc bạn tố cáo đến cơ quan công an thì không mất án phí tố cáo. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Vy Diễm- Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169