LS Thanh Hương

Đất thuộc dự án cầu đường, giải tỏa đền bù tái định cư thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp đất bị thu hồi để thực hiện dự án cầu đường nhưng với mức bồi thường thấp, có sự chệnh lệch mức bồi thường giữa các hộ gia đình liền kề và vấn đề được hỗ trợ tái định cư, cụ thể như sau:

Câu hỏi:

Em xin chào luật sư ạ. Em có vấn đề về đền bù đất sau, xin luật sư giải đáp hộ em. Đất gia đình e ở mặt đường quốc lộ X. Giờ đang thuộc dự án làm cầu đường. Dự án lấy hai bên đường. Bên kia đường họ đã giải tỏa và đc đền bù 7triệu/m2 và đc mua đất tái định cư với giá hợp lý. Sang đến bên đường nhà em, họ chỉ đền bù với giá 85 nghìn/m2. Tổng nhà em đc đền với số tiền là 8triệu 100 nghìn và họ bảo nhà em cũng đc mua đất tái định cư. Nhưng đền bù với số tiền như vậy thì gia đình e lấy đâu ra tiền mua đất tái định cư. Hơn nữa đất gia đình e lại là đất mặt đường quốc lộ. Gia đình cũng có thắc mắc với chính quyền thì họ bảo bên kia là nhà thầu nước ngoài họ trúng thầu nên họ đền bù với giá 7 triệu / m2. Còn bên đường có đất nhà e thì do tỉnh trúng thầu nên chỉ đc đền bù 81 nghìn/ m2.  Một điều phi lí nữa là họ chỉ gọi 2, 3 hộ gia đình đi họp một lần. Chắc làm như vậy để ko biết ý kiến của nhau. Nhà bên cạnh nhà e đã nhận tiền đền bù 700 triệu và đc mua đất tái định cư. Đây cũng là điều vô lý nữa ạ. Xin luật sư giải đáp giùm e. E xin chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

1. Điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Để được bồi thường về số đất bị nhà nước thu hồi, gia đình bạn phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 75 – Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp

Theo đó, nếu có đủ điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, gia đình bạn sẽ được hưởng mức bồi thường theo quyết định của UBND cấp tỉnh. Do vậy, mức bồi thường với gia đình bạn sẽ phụ thuộc vào quyết định của UBND cấp tỉnh theo kế hoạch thu hồi đất cụ thể.

2. Về mức đền bù, bồi thường khi thu hồi đất

Việc phía đối diện đường, được hưởng mức bồi thường lớn hơn, lên tới 7triệu/m2 nếu đúng như phía chính quyền giải thích thì có thể do khu đất của họ được chủ đầu tư tư nhân mua lại và trả giá trị đền bù theo thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, nếu hai phía đường cùng được thu hồi đất để phục vụ cùng một dự án, thì thường khó xảy ra tình trạng chênh lệch về giá đất đền bù như vậy. 

Việc bồi thường đất thu hồi cho gia đình bạn và các hộ gia đình kế bên có thể có sự chênh lệch do vị trí, diện tích, và những yếu tố khác. Tuy nhiên để mức độ chênh lệch giữa nhà bạn được đền bù hơn 8 triệu và nhà hàng xóm được đền bù tới 700 triệu thì có vẻ không hợp lý. Nếu nhận thấy có điểm bất cập trong hoạt động đền bù của cơ quan nhà nước, bạn có thể hỏi rõ lại để chính quyền địa phương cho bạn và các hộ dân khác sự giải thích rõ ràng, hoặc bạn cũng có thể gửi đơn khiếu nại lên cơ quan đã ra quyết định thu hồi đất và mức đền bù với gia đình bạn nếu nhận thấy mức đền bù này là không thỏa đáng.

3. Về vấn đề tái định cư khi thu hồi đất

Về vấn đề gia đình bạn có được hỗ trợ tái định cư hay không, bạn cần căn cứ vào quy định tại Khoản 2, Điều 82 – Luật Đất đai 2013:

Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Như vậy hỗ trợ tái định cư là một trong những hình thức hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi đất, hỗ trợ tái định cư chỉ được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Nếu gia đình bạn rơi vào trường hợp này, thì sẽ được nhà nước hỗ trợ tái định cư.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn