Đất sau khi có quyết định thu hồi thuộc quyền sở hữu của ai?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Hiện tại tôi có thắc mắc muốn nhờ văn phòng luật minh gia tư vẫn. Thắc mắc của tôi là.- Sau khi có quyết định bồi thường giải phóng mặt bằng và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng (bồi thường đất và tài sản trên diện tích đất giải phóng như cây cối, tường xây dựng...) thì đất và tài sản trên thuộc sở hữu của ai? (Người dân chưa nhận bồi thường gì).

 

Sau khi có 2 Quyết định trên nếu có 1 người khác có hình vi đập phá tài sản có trong phương án đền bù trên diện tích đất được giải phóng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đó không? Nếu truy cứu thì về tội gì? Các văn bản quy định liên quan đến vấn đề trên? Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của quy Công ty. Chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về xác định sở hữu đất đai. Cụ thể:

 

Điều 4. Sở hữu đất đai

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

 

Theo đó, trong trường hợp đã có quyết định thu hồi đất của nhà nước thì đất đai sẽ thuộc sở hữu toàn dân nhưng do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Sau khi thu hồi nhà nước trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hoặc thực hiện dự án (được sự chấp thuận cơ quan nhà nước chấp thuận)...

 

Liên quan tới hành vi đạp phá tài sản: Đối với hành vi trên thì tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý hủy hoại, làm hư hỏng tài sản của người khác. Cụ thể, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009:

 

Điều 143*. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Có tổ chức;

B) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

C) Gây hậu quả nghiêm trọng;

D) Để che giấu tội phạm khác;

Đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

E) Tái phạm nguy hiểm;

G) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến 1900.6169 của chúng tôi để được giải đáp.

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến - Công ty Luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Yêu cầu tư vấn