Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đất đai có biên lai thu thuế đã đủ điều kiện chứng minh quyền sử dụng chưa?

Người sử dụng đất sẽ phải đóng thuế sử dụng đất hàng năm, việc đóng thuế phụ thuộc vào loại đất đang sử dụng và diện tích sử dụng theo quy định tại từng địa phương, do đó với mỗi cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thì thuế sử dụng đất phải nộp là khác nhau, nếu bạn muốn tư vấn cụ thể về trường hợp của mình bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ tư vấn.

1. Tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật

Pháp luật đất đai hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định cụ thể về việc nộp thuế sử dụng đất, tuy nhiên nhiều trường hợp việc nộp thuế sử dụng đất tại địa phương còn nhiều sai phạm, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất.

Do đó, nếu gia đình bạn gặp phải vấn đề này và chưa biết cơ quan có thẩm quyền thực hiện đúng quy định pháp luật hay không, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về nộp thuế sử dụng đất 

Câu hỏi:

Chào Luật sư ! Em ở HN. Em đã lập gia đình và vẫn ở với bố mẹ. Năm 2012, bố mẹ có chuyển nhượng cho vợ chồng em 184 m2 đất (gồm cả nhà cấp 4, bố mẹ và vợ chồng em đang ở), đây là đất của ông bà em để lại cho bố mẹ em. Hiện giờ sau 2 năm, em cũng đã nộp thuế đất đầy đủ, có biên lai đỏ, biên lai ghi tên của em.Vậy em muốn hỏi mảnh đất trên đã thuộc quyền sử dụng của em theo đúng luật pháp quy định chưa? Em xin cảm ơn!

Đất đai có biên lai thu thuế đã đủ điều kiện chứng minh quyền sử dụng chưa?
Đất đai có biên lai thu thuế đã đủ điều kiện chứng minh quyền sử dụng chưa?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trước hết, việc bạn đóng thuế đất chưa đủ căn cứ để chứng minh được bạn là chủ sử dụng mảnh đất đó. Vì theo các văn bản về thuế nhà đất từ trước đến nay đều không có quy định bắt buộc người đóng thuế phải là chủ sử dụng đất, mà chỉ có quy định người đóng thuế là người đang trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất đó, cụ thể như tại Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có quy định là:

"1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế".

Như vậy, việc bạn có nộp thuế đất đầy đủ vẫn chưa thể khẳng định mảnh đất trên đã thuộc quyền sử dụng của bạn theo đúng quy định pháp luật. Để trở thành chủ sử dụng mảnh đất đó, bạn cần tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới đây.

Căn cứ tại Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

" Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ."

Theo Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất".

Và Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

"Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Do đó, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp theo các quy định trên thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được quy định cụ thể tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật đất đai.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đất đai có biên lai thu thuế đã đủ điều kiện chứng minh quyền sử dụng chưa?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169