Đánh nhau do va chạm giao thông bị xử lý như thế nào?
Nhưng tôi thấy vậy nên lên xe đi, lúc sau thì bạn tôi có đâm 2 người đó. Sáng hôm sau công an mời lên làm việc thì tôi mới biết bạn tôi đâm hai thanh niên kia. Lúc bạn tôi đâm thì tôi không thấy. Vậy án phạt của tôi có nặng không !! Tôi có 1 tiền án tội cố ý gây thương tích !! Xin cảm ơn
Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
…”.
Theo quy định nêu trên và đối chiếu thông tin bạn cung cấp thì bạn và 2 thanh niên khác có xảy ra mâu thuẫn và dẫn đến đánh nhau. Tuy nhiên, bạn không nêu rõ bạn có dùng hung khí nguy hiểm hay không và việc người bạn của bạn có dùng dao đâm hai thanh niên kia bạn không biết. Do vậy, trong trường hợp này, bạn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với thương tật mà bạn gây ra cho 2 người thanh niên.
Trường hợp nếu bạn không dùng hung khí nguy và tỉ lệ thương tật dưới 11% thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp nếu tỉ lệ thương tật từ 11 % trở lên hoặc dưới 11% đồng thời thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định nêu trên.
Trường hợp, nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì với hành vi đánh nhau bạn sẽ bị xử phạt hành chínhtừ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Ngoài ra, bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự như sau:
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, mức bồi thường thiệt hại sẽ do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở quy định nêu trên. Trường hợp, các bên không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường dựa trên những thiệt hại thực tế.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất