Đăng ký đồng sở hữu tài sản thế nào?

Luật sư tư vấn về trường hợp đăng ký đồng sở hữu quyền sử dụng đất của vợ chồng và vấn đề nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung của hai vợ chồng.

Câu hỏi: Kính chảo Luật sư! Tôi là khách hàng muốn hỏi luật sư một số vấn đề như sau: Rất mong nhận được sự giải đáp từ phía luật sư.

1. Trước hôn nhân tôi có mua 1 mảnh đất từ năm 2009. Trước đó tôi và bạn tôi góp tiền mua chung mảnh đất (hiện chồng tôi bây giờ). Đến nay chồng tôi muốn đứng tên chung trong giấy chứng nhận QSDĐ. Trước giờ đang đứng tên tôi. Bây giờ làm lại cần những thủ tục gì? có phức tạp hay mất thời gian không? Phí làm lại sổ có không? nếu có số tiền là bao nhiêu? Thuế trước bạ có phải đóng không? nếu có số tiền là bao nhiêu? Các thủ tục làm tại VP công chứng ở đâu cũng được hay tại nơi mình mua đất? thủ tục này mất khoảng bao nhiêu thời gian?

2. Trước hôn nhân chồng tôi có mua 2 mảnh đất  từ năm 2007->2009 do tự chồng tôi tạo dựng nên. Năm 2010 chúng tôi mới kết hôn. Thưa luật sư tôi thường nghe câu của chồng cũng như của vợ. Vậy tôi có quyền đòi hỏi quyền lợi cho mình không? Tôi có thể đứng tên cùng chồng trong 2 mảnh đất đó không? Chồng tôi có quyền từ chối không? 3. Vợ chồng tôi hiện không có xích mích hay bất hòa. cuộc sống vui vẻ bình thường...Rất mong nhận được giải đáp từ phía luật sư cho những vướng mắc tôi đang băn khoăn.Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Về vấn đề đứng tên đồng sở hữu, bạn và chồng phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, thủ tục và hồ sơ cụ thể như sau:

Theo quy định tại Khoản 6, Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai như sau:

Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

...

6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

- Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

- Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;

- Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Như vậy, với trường hợp của bạn, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Văn bản của người chồng đồng ý cho vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Tờ khai đăng ký biến động đất đai

Trong đó, các loại phí phải nộp bao gồm:

- Phí thẩm định hồ sơ:

+ Hộ gia đình, cá nhân khu vực phường thuộc nội thành, nội thị: 150.000 đồng/hồ sơ.

+ Hộ gia đình, cá nhân khu vực các xã, thị trấn thuộc vùng nông thôn: 75.000 đồng/hồ sơ.

- Lệ phí địa chính:

+ Hộ gia đình, cá nhân khu vực phường thuộc nội thành, nội thị: 28.000 đồng/lần.

+ Hộ gia đình, cá nhân khu vực các xã, thị trấn thuộc vùng nông thôn: 14.000 đồng/lần.

Về thủ tục đăng ký đồng sở hữu sẽ không mất lệ phí trước bạ và gia đình bạn có thể thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương.

Về vấn đề thứ hai, khi chồng bạn có tài sản là quyền sử dụng đất được xác lập trước thời điểm đăng ký kết hôn, nên đây sẽ được xác định là tài sản riêng của chồng bạn. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cụ thể tại Điều 43 như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Vợ chồng chị hoàn toàn có quyền thỏa thuận để nhập số đất đai của riêng chồng chị vào tai sản chung của vợ chồng thông qua việc chồng chị đồng ý cho chị đứng tên đồng sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vấn đề này được thể hiện cụ thể tại Điều 46 – Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Tuy nhiên việc quyết định đồng ý nhập phần tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng là quyền chứ không phải nghĩa vụ của chồng chị, vì vậy nếu không đồng ý với việc chị đề nghị thì người chồng vẫn có thể từ chối. Tài sản riêng là quyền sử dụng đất của anh chồng chỉ có thể được coi là tài sản chung của cả vợ và chồng khi người chồng đồng ý nhập khối tài sản này vào tài sản chung và hai vợ chồng chị thực hiện vấn đề đăng ký đồng sở hữu quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169