Công ty yêu cầu nhân viên kinh doanh hoàn trả lại tiền hàng
Vì 1 số lý do không phù hợp nên tôi ngừng làm việc với Cty, tôi có xuống đưa hoá đơn cho khách hàng và thông báo là không còn còn làm việc nữa vì đây là khách hàng thân thiết. Nhưng khi biết tôi nghĩ nghĩ làm ở Cty nên khách hàng đã đổ cho tôi là đã thu tiền rồi và không bàn giao lại Cty. Giờ Cty không thu công nợ khách được và giờ bắt tôi phải chịu trách nhiệm toàn bộ số tiền đó và nói nếu không sẽ thưa tôi với tội chiếm đoạt tài sản Cty. Trong khi đó khách hàng trên Cty có nói là tôi chỉ việc bán hàng còn phần thu hồi công nợ thì Cty sẽ điều kế toán phụ trách đòi và thu tiền, vì Cty này thường là trả tiền mặt nên Cty cũng k yên tâm khi cho nhân viên kinh doanh đi thu . Và mấy đơn hàng trước Cty đều cử người đi thu. Nhưng giờ Cty lại đòi kiện tôi nếu k trả tiền lại cho Cty, tôi cũng chỉ chỉ là nhân viên kinh doanh còn Cty là người làm ăn và có quan hệ tốt với những thành phần có thế lực nên sợ bị xử ép.Và Cty tôi đang làm từng tuyển nhiều nhân viên, và khi họ nghỉ Cty cũng k trả lương cho nhân viên, dù cho nhân viên có gọi điện rất nhiều lần đòi tiền lương. Rất mong muốn được sự tư vấn từ luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn!
Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty đối tác đã nói rằng họ đã trả tiền cho bạn nhưng bạn không giao lại cho công ty. Vậy nếu có tranh chấp phát sinh, bạn cần yêu cầu công ty đó chứng minh là đã giao tiền cho bạn. Theo thông lệ từ trước, bạn chỉ là người bán hàng, còn việc thu tiền do người khác thực hiện, vậy khi công ty mua hàng không trả tiền hàng và đổ trách nhiệm cho bạn thì họ cần chứng minh bạn đã nhận tiền và công ty thuê bạn làm việc phải chứng minh bạn chưa giao tiền cho họ.
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Theo Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo quy định trên, cho dù là tội lừa đảo hay tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì đều phải có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Nếu công ty hoặc cơ quan điều tra không chứng minh được bạn đã nhận tiền và chiếm đoạt số tiền đó thì bạn không phạm tội đồng thời cũng không phải bồi thường hay hoàn trả khoản tiền nào cho công ty.
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất