Phạm Liên

Công ty không đóng bảo hiểm, người lao động được quyền lợi gì?

Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động một trong những chế độ mà người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động đó là tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định bắt buộc của nhà nước.

1. Luật sư tư vấn chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội

Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc là chế độ theo quy định của nhà nước mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm phải tham gia. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bảo đảm cho người lao động được bù đắp một khoản thu nhập bị mất khi người lao động nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đã thực hiện đúng các quy định của nhà nước liên quan đến tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp của mình. Thế nhưng, bên cạnh đó cũng có không ít doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc vấn đề này vì một số lí do khách quan như: công ty làm ăn thua lỗ, không có lợi nhuận,… làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động.

Vậy việc công ty không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động của mình vi phạm quy định của pháp luật như thế nào? Người lao động phải làm gì để được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình?

Để được giải đáp cụ thể về các vấn đề liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội nêu trên quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật bảo hiểm của chúng tôi hỗ trợ giải đáp các vấn đề của mình.

2. Công ty không tham gia bảo hiểm cho người lao động

Hỏi:

Công ty tôi không đóng BHXH, BHYT cho nhân viên, không ký hợp đồng lao động với bất kỳ nhân viên nào cả. Tôi làm việc tại đây hơn 1 năm nhưng chưa được nghỉ phép, có lần tôi đi công tác, bị ốm đột xuất phải vào viện cấp cứu nhưng khi về công ty không thanh toán tiền viện phí và tiền thuốc điều trị cho tôi. Đến ngày 22/02/2016, tôi đang đi làm thì công ty gọi về thông báo là cho tôi nghỉ việc, mà việc này tôi hoàn toàn không biết tại sao? Kế toán bảo với tôi là 1 tuần sau quay lại thanh toán tiền lương, tuần sau, tức ngày 01/03/2016 tôi quay lại thanh toán thì chỉ tính cho tôi nửa tháng lương tháng 2. Như vậy công ty sai phạm những gì, quyền lợi của tôi và các anh em khác trong công ty thì được giải quyết thế nào? Cảm ơn nhiều.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc công ty không ký hợp đồng lao động

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

 “1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
…”

Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012 về Hình thức hợp đồng lao động  thì:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn.Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm  là trái với quy định của pháp luật về lao động.

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5. Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây: 

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
…”

Thứ hai, về việc người sử dụng lao động không tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế

Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;…”

Như vậy, bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 186 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động như sau:

“ Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.”

Như vậy, về nguyên tắc, khi kí kết hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Việc công ty bạn không cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là vi phạm quy định của pháp luật.

Thứ ba, về việc công ty không cho người lao động nghỉ phép năm

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm thì:

"1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

 a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm …

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm…”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn làm việc tại công ty hơn một năm thì có thể được nghỉ hàng năm là 12 ngày, 14 ngày hay 16 ngày tùy thuộc vào tính chất công việc. Người sử dụng lai động phải thỏa thuận để quyết định ngày nghỉ hàng năm của người lao động. Bạn có thể nghỉ hàng năm một lần hoặc chia thành nhiều lần. Công ty không cho bạn nghỉ phép năm là trái với quy định của Bộ Luật lao động 2012.

Do đó, khi công ty cho bạn thôi việc thì căn cứ vào khoản 1 Điều 114 Bộ luật lao động 2012 thì: “Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ” thì công ty phải thanh toán cho bạn bằng tiền những ngày bạn chưa nghỉ phép.

Thứ tư, về việc công ty cho bạn thôi việc không rõ lý do và không báo trước

Theo quy định tại  Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau đây:

“a, Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 b, Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c, Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d, Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

Tuy bạn và công ty không ký hợp đồng lao động nhưng công ty cho bạn thôi việc không lý do là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đồng thời, bạn làm việc ở công ty đã hơn 1 năm theo đó tính tới thời điểm bạn bị cho thôi việc là hợp đồng lao động xác định thời hạn nên công ty có nghĩa vụ báo trước ít nhất 30 ngày trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Công ty bạn cũng vi phạm về thời gian báo trước.

Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 khi công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn được hưởng những quyền lợi sau:

- Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định.

- Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thoả ước lao động tập thể.(nếu có)

- Được nhận trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công ty phải trả trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 1 tháng lương)

- Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.

Thứ năm, về việc công ty không trả đủ lương tháng 2/2016

Việc bạn không ký kết hợp đồng không có nghĩa là giữa bạn và công ty không có quan hệ lao động. Khi tồn tại mối quan hệ lao động giữa bạn và công ty, công ty có nghĩa vụ phải đảm bảo mọi quyền lợi mà pháp luật quy định cho bạn.

Về việc công ty chỉ trả một nửa lương tháng 2 , đồng thời trả lương không đúng kỳ hạn luật định mà không có lý do chính đáng (Điều 95 Bộ luật lao động 2012) đã vi phạm Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Theo đó, công ty sẽ bị phạt:

“ a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, công ty còn bị:

a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định;

b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, công ty bạn có các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về lao động gồm:

- Không giao kết hợp đồng với nguồi lao động bằng văn bản đối với người lao động làm việc từ 3 tháng trở lên;

- Không tham gia BHYT, BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;

- Không cho người lao động nghỉ phép năm;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Không trả lương đúng kì hạn cho người lao động.

Thứ sáu, tư vấn phương án giải quyết

Để bảo vệ quyền lợi của bạn cũng như những người lao động khác trong công ty bạn thì:

Căn cứ vào hành vi mà công ty đã thực hiện ở trên, bạn có thể gửi Đơn tố cáo đến Chủ tích Ủy ban nhân dân cấp Huyện hoặc Thanh tra Lao động thuộc Sở Lao động thương binh Xã hội cấp tỉnh nơi công ty đang đặt trụ sở để yêu cầu họ giải quyết (Điều 36, 37 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Ngoài ra, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết vì công ty đã có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169