Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Trong quan hệ lao động, mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trên nguyên tắc đảm bảo sự công bằng trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động chỉ được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động khi thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.

1. Luật sư tư vấn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì doanh nghiệp - người sử dụng lao động phải đảm bảo điều kiện về căn cứ chấm dứt theo quy định pháp luật và thời gian báo trước. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động không đảm bảo các điều kiện theo quy định, điều này xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

Do đó, khi bạn gặp phải trường hợp trên và chưa biết phương án phải giải quyết như thế nào thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp kịp thời liên quan đến các vấn đề:

- Căn cứ công ty chấm dứt có đúng theo quy định pháp luật hay không?

- Những khoản bồi thường người lao động nhận được khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

- Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án?

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Luật sư tư vấn về trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Câu hỏi tư vấn: Cho tôi hỏi về vấn đề đơn phương cắt hợp đồng lao động như sau: Vừa qua, tôi bị bảo vệ doanh nghiệp không cho vào làm việc với lý do bị chủ cho nghỉ việc, nhưng tôi không hề nhận được quyết định cho thôi việc. Vậy tôi có quyền khởi kiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của chủ doanh nghiệp không? Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn!

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, công ty - người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) nhưng phải tuân thủ quy định sau: 

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”

Theo thông tin anh cung cấp, bảo vệ công ty không cho anh vào làm việc vì lý do anh bị công ty cho nghỉ việc nhưng anh vẫn chưa nhận được quyết định chính thức từ phía công ty về việc cho anh nghỉ việc. Để bảo vệ quyền lợi của mình, trước tiên, anh nên làm đơn khiếu nại/ đề nghị gửi đến ban Giám đốc công ty trình bày rõ về việc bảo vệ công ty có hành vi ngăn cản anh vào làm việc với lý do công ty đã cho anh nghỉ việc và yêu cầu phía công ty giải thích rõ về việc này

Nếu công ty không thể đưa ra được một trong những căn cứ thuộc Điều 36 nêu trên cũng như không tuân thủ về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với anh thì anh có quyền khiếu nại để yêu cầu công ty bồi thường và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019. 

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong trường hợp công ty không tiếp nhận giải quyết khiếu nại hoặc anh không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của công ty, anh có thể khiếu nại lần 2 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính để giải quyết tranh chấp. 

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo