Công ty chậm trả lương và đóng BHXH thì NLĐ có được chấm dứt HĐLĐ không?
1. Luật sư tư vấn pháp luật lao động
Mặc dù thời hạn trả lương là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động; nhưng thực tế hiện nay cho thấy trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng thời hạn trả lương như nội dung đã thỏa thuận. Điều này gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Nếu gặp phải trường hợp như vậy, người lao động cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật liên quan hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để luật sư của chúng tôi giải đáp và đưa ra cho bạn hướng giải quyết phù hợp.
Để được hỗ trợ, tư vấn về pháp luật lao động bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hướng dẫn tư vấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn trường hợp công ty chậm trả lương người lao động
Câu hỏi: Xin chào luật sư. Tôi làm ở công ty được 4 năm, trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) đã ký có thời hạn 3 năm. Ngày chốt lương 25 hàng tháng và trả lương vào ngày cuối tháng. Nhưng khoảng 3 tháng nay công ty tự thay đổi ngày chốt lương là 20 hàng tháng, hay chuyển lương trễ hơn so với HĐLĐ và nợ tiền BHXH của tôi.
Như vậy công ty có vi phạm HĐLĐ không?
Và tôi có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước 30 ngày như quy định và bồi thường cho công ty không?
Mong được giải đáp từ luật sư! Xin chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, liên quan đến vấn đề chậm trả lương so với hợp đồng lao động và nợ tiền BHXH:
Căn cứ thông tin bạn cung cấp, công ty bạn đang làm việc trả lương chậm hơn so với thời hạn trong hợp đồng lao động và nợ tiền bảo hiểm xã hội.
Về nguyên tắc, công ty phải có trách nhiệm trả lương đầy đủ, đúng thời hạn cho người lao động theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2012:
“Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Theo đó, trường hợp đặc biệt được xác định là do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
- Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
- Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương (theo Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).
Như vậy, nếu công ty chậm trả lương cho người lao động từ 15 ngày trở lên thì công ty phải trả thêm một khoản tiền lãi chậm trả theo quy định nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khiếu nại đến Sở lao động – Thương binh – Xã hội nơi công ty đang có trụ sở để xử phạt vi phạm hành chính và buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định tại Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
…
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
…
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
...”
Trong trường hợp công ty chậm đóng hoặc không đóng bảo hiểm xã hội thì hành vi của công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
…
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.”
Thứ hai, liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
Trong trường hợp bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có thể thỏa thuận với công ty để chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
…
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
…
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
…”
Như vậy, trong trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do không được trả lương đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì bạn cần phải báo trước cho công ty ít nhất 3 ngày làm việc.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất